Hiển thị các bài đăng có nhãn viêm đại tràng. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn viêm đại tràng. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Năm, 12 tháng 3, 2020

5 biến chứng viêm dạ dày nguy hiểm ở trẻ em

Viêm dạ dày vốn là căn bệnh không gây nguy hiểm nếu được phát hiện và điều trị sớm. Tuy nhiên, ở trẻ em, dạ dày còn non yếu, sức đề kháng kém nên rất dễ bị biến chứng. Các biến chứng viêm dạ dày ở trẻ em có thể dẫn đến tử vong.

1. Loét dạ dày là biến chứng viêm dạ dày ở trẻ em phổ biến nhất


Khi không được can thiệp điều trị, các nốt viêm ở niêm mạc dạ dày sẽ nhanh chóng bị lở loét. Nhẹ thì vết loét chỉ trợt trên mặt niêm mạc. Nặng thì các vết loét ăn sâu vào lớp cơ. Trẻ có thể có một hoặc nhiều vết loét trong dạ dày. Vị trí loét thường gặp là môn vị, hang vị, bờ cong nhỏ.

Loét dạ dày là biến chứng viêm dạ dày ở trẻ em có các dấu hiệu khá rõ ràng như đau từng cơn vùng thượng vị, đau liên tục, thường xuyên ợ hơi và ợ chua. Loét càng nặng thì bệnh nhi sẽ bị đau càng nhiều. Nhưng đây là những triệu chứng rất khó mô tả đối với những bệnh nhân dưới 3 tuổi. Vì vậy, bố mẹ nên quan sát sức khỏe của trẻ thật kỹ càng.

2. Xuất huyết tiêu hóa

Xuất huyết tiêu hóa, cụ thể là chảy máu dạ dày là biến chứng viêm dạ dày ở trẻ em xảy ra sau biến chứng loét. Khi các vết loét ăn sâu vào lớp cơ, nó sẽ tiếp cận mạch máu, gây thủng hoặc rò rỉ mạch máu, gây chảy máu.

Triệu chứng của xuất huyết tiêu hóa là trẻ nôn ra máu, đại tiện ra phân đen hoặc phân có lẫn máu tươi. Nếu phụ huynh thấy những dấu hiệu này thì nên đưa trẻ đi cấp cứu. Nếu để tình trạng nặng, trẻ mất máu quá nhiều, có thể dẫn đến tử vong.

3. Thủng dạ dày

Thủng dạ dày cũng là biến chứng viêm dạ dày ở trẻ em liên quan đến biến chứng loét. Các vết loét ăn từ niêm mạc và lớp cơ, phá hủy thành dạ dày. Trẻ nhỏ dễ gặp biến chứng này hơn người lớn vì dạ dày còn mỏng và yếu, dễ bị các vết loét ăn sâu.

Thủng dạ dày thường có các triệu chứng đột ngột, các cơn đau dữ dội không đáp ứng thuốc, thở mạnh cũng có thể làm tăng cơn đau. Khi sờ vào bụng trẻ thấy bụng cứng như tấm gỗ. Bệnh nhân có thể bị tụt huyết áp, sốt, chân tay lạnh. Bố mẹ cần đưa trẻ đi cấp cứu ngay lập tức, tránh nguy hiểm đến tính mạng.

4. Hẹp môn vị

Môn vị là thành phần nằm giữa dạ dày và ruột non, có chức năng giữ cho thức ăn đi xuống ruột non chậm và đều.

Khi bị viêm dạ dày, vị trí viêm có thể bị xơ và chai cứng lại, làm co rúm đoạn môn vị, gây ra biến chứng viêm dạ dày ở trẻ em. Khi trẻ ăn, thức ăn bị ứ lại dạ dày, lên men mà không được đưa xuống ruột non, khiến trẻ có các triệu chứng như đau bụng nổi cuộn ở trên rốn, đầy và chướng bụng. Trẻ cũng thường xuyên bị buồn nôn, đôi khi phải kích thích miệng để trẻ nôn ra. Bãi nôn của trẻ thường là thức ăn chưa tiêu hóa hết, có mùi chua, nổi bọt. Trẻ nôn xong sẽ cảm thấy dễ chịu hơn rất nhiều.

Nếu biến chứng viêm dạ dày ở trẻ em này kéo dài, không được chữa trị thì trẻ coi như không ăn uống được gì, sụt cân, tăng trưởng chậm, da nhăn nheo, mắt trũng, đại và tiểu tiện ít.

5. Ung thư dạ dày

Đây là biến chứng viêm dạ dày ở trẻ em ác tính, hiếm khi xảy ra. Nó thường xảy ra ở những bệnh nhi bị viêm dạ dày liên quan đến virus HP mà không được điều trị.

Các triệu chứng của ung thư dạ dày khá mờ nhạt, thường là mệt mỏi, kém ăn, sút cân, kèm theo các dấu hiệu thiếu máu. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, ung thư dạ dày tiến triển khá nhanh, khó điều trị, tỷ lệ tử vong cao.

Viêm dạ dày được coi là căn bệnh lành tính, có thể điều trị khỏi hoàn toàn. Nhưng vì ít khi được phát hiện sớm và điều trị đúng cách nên nó thường kéo theo nhiều nguy cơ nghiêm trọng. Đặc biệt ở trẻ em, dạ dày còn mỏng và yếu, sức đề kháng còn kém, ý thức tự nhận biết bệnh tật chưa tốt, khiến cho tỷ lệ biến chứng viêm dạ dày ở trẻ em là khá cao.

Do đó, các bậc phụ huynh cần hết sức chú ý đến những thay đổi sức khỏe của trẻ để có biện pháp can thiệp sớm.

Thứ Bảy, 7 tháng 3, 2020

Men tiêu hóa và men vi sinh khác nhau thế nào?

Men tiêu hóa dùng để cải thiện sự cân bằng của hệ vi khuẩn ruột. Men vi sinh giúp cơ thể lấy lại sức trong những giai đoạn còn yếu ớt và chưa đủ sức tự mình tiêu hóa thức ăn tuy là các sản phẩm có lợi cho cơ thể, nhưng việc dùng thế nào, dùng trong bao lâu đều phải có chỉ định của bác sĩ điều trị.

Men tiêu hóa và men vi sinh khác nhau thế nào?

Hiện nay, các chế phẩm hỗ trợ tiêu hóa thường được gọi chung là men tiêu hóa. Thực chất các chế phẩm này được chia thành hai loại là men tiêu hóa và men vi sinh, có công dụng, đối tượng sử dụng khác nhau.

Men tiêu hóa là các loại men do chính các tuyến trong cơ thể tiết ra, có tác dụng để tiêu hóa và hấp thu thức ăn. Men tiêu hóa được bác sĩ kê đơn khi xác định trẻ thiếu men tiêu hóa, hoặc muốn tăng cường thêm khả năng tiêu hóa thức ăn ở trẻ kém hấp thu, biếng ăn. Men tiêu hóa chỉ được dùng trong một khoảng thời gian nhất định. Không nên sử dụng men tiêu hóa lâu ngày vì có thể làm giảm sự bài tiết enzym tự nhiên của cơ thể, khiến cơ thể phụ thuộc vào nguồn enzym cung cấp từ ngoài vào. Không tự ý cho trẻ dùng men tiêu hóa khi chưa có chỉ định của thầy thuốc.

Men vi sinh, còn gọi là probiotic - là chế phẩm vi sinh chứa các loại vi khuẩn có lợi, được đưa vào ruột để bù đắp, lập lại sự cân bằng vi khuẩn đường ruột. Men vi sinh được chỉ định cho các trường hợp loạn khuẩn ruột như đi ngoài phân sống, tiêu chảy, khó tiêu, trướng bụng, rối loạn tiêu hóa. Việc bổ sung các men vi sinh, nhằm nâng cao sức đề kháng và tăng cường chức năng cho đường ruột. Men vi sinh được chỉ định dùng sau khi sự cân bằng trong hệ tạp khuẩn ruột bị đảo lộn dẫn đến rối loạn tạp khuẩn (thường gặp ở người bệnh vừa điều trị kháng sinh), với biểu hiện đi ngoài phân sống, tiêu chảy, khó tiêu, trướng bụng, rối loạn tiêu hóa... Men vi sinh có thể dùng dài ngày.

Hậu quả khi lạm dụng chế phẩm sinh học 

Việc nhầm lẫn giữa hai loại men trên, hoặc có khi người sử dụng không biết mình đang cho con dùng loại  gì, chỉ biết gọi chung là men tiêu hóa, sẽ khiến cho tình trạng tiêu hóa của trẻ không được cải thiện, thậm chí ngày càng tồi tệ hơn. Không ít trường hợp vì thấy con biếng ăn, nhiều bà mẹ đã tự ý mua men tiêu hóa về cho con uống vì  cho rằng nó có tác dụng kích thích sự thèm ăn. Trẻ được dùng men trong một thời gian dài mà tình trạng biếng ăn không được cải thiện, thậm chí con còn bị tiêu chảy cấp, mệt mỏi, suy nhược.

Thực chất men tiêu hóa cũng là một loại thuốc, mà đã là thuốc thì phải có sự chỉ định của bác sĩ mới nên dùng. Nhiều cha mẹ quá lạm dụng men tiêu hóa vì nghĩ rằng nó tiêu hóa tốt các thức ăn và kích thích ăn ngon, chẳng có hại gì nên cho con sử dụng dài ngày. Nếu cho con lạm dụng men tiêu hóa dài ngày sẽ khiến cơ thể không sản sinh ra men tiêu hóa. Lúc này, cơ thể bé sẽ phải phụ thuộc suốt đời vào men tiêu hóa. Thời gian sử dụng men tiêu hóa mỗi đợt không nên quá 10-15 ngày. Không nên cho trẻ dưới 6 tháng tuổi uống men tiêu hóa vì ở độ tuổi này hệ tiêu hóa của trẻ chưa ổn định, dễ dẫn đến tiêu chảy nếu dùng không đúng cách, gây ảnh hưởng đến đường tiêu hóa của trẻ về sau.

Nhiều người pha men vi sinh vào nước, cháo hay sữa còn nóng. Việc làm này không đúng khoa học bởi nhiệt độ cao sẽ làm giảm hoạt lực của men vi sinh. Không pha men vi sinh buổi sáng uống buổi chiều, vì như thế vi sinh bị chết sẽ không có tác dụng. Ngoài ra, có thể dùng sữa chua cũng là thực phẩm hỗ trợ tiêu hóa rất tốt, lại có tác dụng kiềm chế các vi khuẩn gây bệnh.

Khi nào phải dùng đến men tiêu hóa?

Trẻ em cần sử dụng men tiêu hóa khi các tuyến tiêu hóa bị tổn thương hay khi bị giảm bài tiết gây thiếu men tiêu hóa trong cơ thể như trong một số trường hợp: viêm teo ruột kéo dài, tiêu chảy kéo dài, suy dinh dưỡng nặng, u xơ nang tuyến tụy, cắt ngắn ruột sau phẫu thuật, sau mổ cắt dạ dày. Trước khi sử dụng, các bà mẹ cần tham khảo ý kiến của bác sĩ về loại men tiêu hóa, liều lượng, cách dùng và theo dõi sau khi dùng. Thời gian sử dụng men tiêu hóa mỗi đợt không nên quá 10 ngày.

Thứ Năm, 27 tháng 2, 2020

5 việc cần tránh xa sau bữa ăn tối

Theo các chuyên gia sức khỏe, có một số việc tuyệt đối không nên làm trong vòng 1 giờ sau bữa tối vì có thể ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa.

Ngay lập tức uống trà

Uống trà sau bữa ăn là một lựa chọn sai lầm vì lúc này một lượng lớn nước sẽ đi vào dạ dày, làm loãng dịch tiêu hóa do chính dạ dày tiết ra, gây hại cho quá trình tiêu hóa của dạ dày. Ngoài ra, trong trà có chứa một lượng lớn axit tannic, gây trở ngại cho quá trình hấp thụ protein. Các polyphenol trong trà cũng sẽ cản trở việc hấp thụ chất sắt từ thực phẩm cho cơ thể, nếu thói quen này được thực hiện trong thời gian dài có thể dẫn đến việc thiếu máu do thiếu sắt.

Ăn trái cây ngay sau bữa ăn

Nhiều người thích ăn trái cây sau bữa ăn, nghĩ rằng điều này tốt cho việc làm sạch miệng và khử mùi. Tuy nhiên, đây là một thói quen sai lầm vì ăn trái cây ngay sau bữa ăn có thể ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa. Nguyên nhân đến từ việc quá trình tiêu hóa thức ăn chỉ có thể hoàn thành sau 1-2 tiếng, nếu bạn vội ăn thêm trái cây sẽ khiến dạ dày phải hoạt động vất vả hơn, từ đó gây đầy hơi, tiêu chảy hoặc táo bón.

Đi tắm ngay sau khi ăn tối

Một số người thích tắm ngay sau khi ăn, nghĩ rằng việc tắm sau bữa ăn có thể thúc đẩy lưu thông máu và góp phần mang lại một sức khỏe tốt. Ngoài ra, cũng có những người bị đổ mồ hôi trong lúc ăn nên họ phải lập tức đi tắm để làm sạch cơ thể.

Tuy nhiên, đi tắm sau khi ăn sẽ làm suy yếu chức năng tiêu hóa và gây ra đầy bụng khó tiêu .. Theo các bác sĩ, ít nhất 1 tiếng sau khi ăn bạn mới nên đi tắm.

Tập thể dục ngay

Trong vòng nửa giờ sau bữa ăn, dạ dày trở nên rất nặng nề hơn bởi thức ăn. Vào thời điểm này, nếu bạn tập luyện thể thao (thậm chí tập thể dục nhẹ như đi bộ) có thể gây rối loạn chức năng dạ dày và ruột. Về lâu dài, thói quen này thậm chí còn gây ra viêm loét dạ dày.

Nếu muốn tập luyện, bạn nên dành ít nhất 1 giờ nghỉ ngơi sau bữa ăn rồi mới bắt đầu tập luyện nhẹ.

Đi ngủ

Nhiều người có cảm giác buồn ngủ sau khi ăn no, nhưng họ không hề biết rằng việc đi ngủ ngay lúc này sẽ khiến các dịch tiêu hóa chảy vào thực quản thay vì vào dạ dày, nguy cơ có thể gây viêm đường ruột.

Ngoài ra, đi ngủ luôn khiến năng lượng không được giải phóng, đó là nguyên nhân tích mỡ, gây tăng cân. Các bác sĩ khuyên bạn nên đợi ít nhất 2 giờ sau khi ăn để nghỉ ngơi, thư giãn trước khi đi ngủ.

4 việc nên làm sau khi ăn bữa tối

- Dùng tay xoa bụng: 30 phút sau ăn, khối lượng công việc của dạ dày vẫn còn rất lớn. Lúc này, chúng ta có thể xoa bụng để thúc đẩy quá trình tiêu hóa và hấp thụ thức ăn, tăng cường lưu thông máu trong dạ dày.

Cách thực hiện: Xoa ấm bàn tay, lấy rốn làm tâm điểm, xoa quanh vòng bụng 20 vòng theo chiều kim đồng hồ và xoa ngược lại 20 vòng nữa. Điều này giúp "nhẹ" bụng và tiêu hóa tốt hơn.

- Súc miệng: Sau khi ăn 30 phút, bạn nên hình thành thói quen súc miệng để răng khỏe mạnh hơn, khi về già có thể ăn uống thoải mái mà không lo răng yếu. Cách súc miệng tốt nhất đó là dùng trà xanh và nước muối loãng.

- Massage mặt: Phương pháp massage da mặt sau bữa ăn đúng nhất là: Đặt 2 lòng bàn tay cạnh nhau, tiến hành xoa mặt, trán, má và cằm. Người bị huyết áp cao nên xoa từ trên xuống dưới còn người bị huyết áp thấp nên xoa từ dưới lên trên.

- Đi bộ chậm rãi sau khi ăn 30 phút: Đi bộ khoảng 100 bước sau khi ăn có thể thúc đẩy quá trình tiêu hóa, làm tăng tốc quá trình trao đổi chất của cơ thể, cải thiện giấc ngủ, giảm tích tụ chất béo và duy trì thể hình. Tuy nhiên, bạn chỉ nên đi nhẹ nhàng với mục đích giúp thúc đẩy nhu động đường tiêu hóa, bài tiết.

Thứ Tư, 26 tháng 2, 2020

3 loại thuốc hay dùng để chữa đầy bụng, khó tiêu

Đầy bụng khó tiêu là một trong những triệu chứng của rối loạn tiêu hóa. Tuy không nguy hiểm nhưng gây cảm giác khó chịu sau mỗi bữa ăn. Tình trạng này kéo dài dẫn đến chán ăn, mệt mỏi... và cần đến sự trợ giúp của thuốc.

Nguyên nhân gây chứng đầy bụng, khó tiêu là do thừa acid dịch vị, do sự co bóp của dạ dày giảm, do tiêu hóa kém... Các yếu tố nguy cơ gây nên tình trạng này là lạm dụng chất kích thích, ăn uống không đúng cách, do nuốt nhiều không khí hoặc hệ tiêu hóa kém... Ngoài ra, đầy bụng, khó tiêu còn là triệu chứng của các bệnh hệ tiêu hóa như viêm loét dạ dày tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản, ung thư dạ dày, do nhiễm vi khuẩn H.Pylori hay do dùng thuốc chữa bệnh... Vì vậy, tùy từng nguyên nhân gây đầy hơi, khó tiêu mà bác sĩ lựa chọn thuốc phù hợp. Các thuốc trị đầy bụng, khó tiêu bao gồm:

Thuốc làm giảm acid dạ dày

Các thuốc này được dùng khi bị chứng khó tiêu, đầy hơi do thừa acid dịch vị, bao gồm:

Thuốc kháng acid: Là những thuốc có tác dụng trung hòa acid trong dịch vị, có tác dụng tức thời nhưng ngắn và chỉ là thuốc điều trị triệu chứng. Thuốc kháng acid thường dùng là các chế phẩm chứa nhôm, magiê hoặc cả hai như maalox, phosphalugel... Thuốc có tác dụng kháng acid tại chỗ, hầu như không hấp thu vào máu, do đó ít gây tác dụng toàn thân.

Lưu ý, thuốc kháng acid chứa magiê gây nhuận tràng còn thuốc chứa nhôm lại gây táo bón. Vì vậy, các chế phẩm kháng acid chứa cả hai muối magiê và nhôm có thể làm giảm tác dụng không mong muốn trên ruột của hai thuốc này. Dùng thuốc kháng acid tốt nhất là sau bữa ăn 1-3 giờ và trước khi đi ngủ, dùng 3-4 lần (hoặc nhiều hơn) trong một ngày.


Các chế phẩm dạng lỏng có hiệu quả hơn dạng rắn, tuy nhiên thời gian tác dụng ngắn hơn. Do làm tăng pH dạ dày, các thuốc kháng acid làm ảnh hưởng đến sự hấp thu của nhiều thuốc khác, do đó phải dùng các thuốc này cách xa thuốc kháng acid ít nhất 2 giờ.
Thuốc chữa đầy bụng khó tiêu và lưu ý khi dùngTrào ngược dạ dày thực quản là một nguyên nhân gây đầy bụng khó tiêu

Các thuốc kháng histamin H2: cimetidin, ranitidin, famotidin, nizatidin... có tác dụng ức chế bài tiết acid (cả khi đói lẫn do kích thích bởi thức ăn, histamin, cafein, insulin...). Trong những trường hợp rối loạn tiêu hóa (đầy bụng, khó tiêu, ợ nóng, ợ chua...) chưa chẩn đoán được nguyên nhân, có thể điều trị bằng kháng thụ thể H2 ở người trẻ, nhưng phải thận trọng ở người già vì có thể do ung thư dạ dày. Khi được bác sĩ kê đơn dùng loại thuốc nào trong nhóm này, người dùng cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, đặc biệt phần cách uống thuốc và lưu ý về những bất lợi do thuốc gây ra để có thể phòng tránh, khắc phục. 

Trong các thuốc kháng thụ thể H2, cimetidin có nhiều tương tác với các thuốc khác do nó ức chế chuyển hóa thuốc qua con đường ôxy hóa ở gan, thường dẫn đến sự chậm thải trừ và tăng nồng độ của một số thuốc trong máu. Vì vậy phải tránh dùng cimetidin đồng thời với một số thuốc chuyển hóa qua con đường này. Ranitidin ít gây tương tác, trong khi famotidin và nizatidin không gây tương tác kiểu này.

Thuốc ức chế bơm proton (PPI): omeprazol, lansoprazol, pantoprazol... có tác dụng ngăn chặn enzym trong thành dạ dày sản sinh acid, nên làm giảm acid dạ dày. Khi dùng thuốc này, một số tác dụng phụ của thuốc có thể xảy ra như đau đầu, buồn nôn, nôn, dị ứng da.

Thuốc PPI cũng làm giảm khả năng hấp thu vitamin B12 của cơ thể gây ra nhiều vấn đề như rối loạn thị giác, thay đổi vị giác, trí nhớ giảm sút, tê cứng tay chân... Chỉ dùng thuốc ở liều lượng thấp để điều trị bệnh trong ngắn hạn. Người bệnh cần uống nguyên viên thuốc để giữ được toàn vẹn các dược chất trong thuốc không bị hòa tan khi gặp môi trường acid trong dạ dày. Thời điểm dùng thuốc tốt nhất là trước bữa ăn 30 phút. Như vậy thuốc sẽ có đủ thời gian để phát huy tác dụng ức chế tiết quá nhiều acid dạ dày khi chúng ta nạp thức ăn vào.

Thuốc giúp điều hòa sự co bóp dạ dày

Được dùng trong trường hợp sự co bóp dạ dày kém dẫn đến sự chuyển đẩy thức ăn từ dạ dày xuống ruột chậm gây đầy bụng, khó tiêu. Một số thuốc có thể dùng như metoclopramid, cisaprid... Khi dùng, thuốc có tác dụng kích thích, điều hòa, phục hồi lại nhu động đường tiêu hóa đã bị “ỳ”... do đó làm giảm triệu chứng bệnh. Tuy nhiên, thuốc có một số tác dụng không mong muốn như tiêu chảy, buồn ngủ, phản ứng ngoại tháp - loạn trương lực cơ cấp, mệt mỏi, yếu cơ (đối với metoclopramid), hay đau đầu, buồn nôn (đối với cisaprid)...

Thuốc hỗ trợ tiêu hóa

Được dùng trong trường hợp tiêu hóa thức ăn kém (do thiếu men tiêu hóa) gây đầy bụng, khó tiêu. Thường dùng các men như menpeptine, alipase, festal... để hỗ trợ sự tiêu hóa thức ăn ở dạ dày dễ dàng hơn.

Men tiêu hóa là một hỗn hợp các enzym khác nhau với công dụng chuyển hóa thức ăn chủ yếu là các chất đạm, đường, bột và chất béo. Mặc dù men tiêu hóa có tác dụng tốt trong các trường hợp trên, nhưng phải dùng đúng cách: Không dùng vào lúc dạ dày rỗng (lúc đói), sẽ gây kích ứng niêm mạc dạ dày, dẫn đến viêm loét dạ dày; không dùng vào thời điểm trước bữa ăn, tốt nhất nên dùng sau bữa ăn khoảng 1 giờ. 

Thời gian dùng tối đa là 2 tuần. Vì việc dùng men tiêu hóa kéo dài không những thêm lợi ích còn làm thay đổi chức năng cơ quan tiêu hóa, tác động vào các cơ quan và bộ phận tiết men, làm các cơ quan này giảm tiết dịch tiêu hóa và mất chức năng.


8 tác hại đối với sức khỏe khi ăn quá no

Nhiều người có thói quen ăn cố, ăn no đến mức khó chịu. Hay có người thường xuyên rơi vào tình trạng vừa ăn no được một lúc chưa lâu đã cảm thấy đói. Thực tế, ăn quá no kéo theo rất nhiều tác hại cho cơ thể. Ăn no nhưng lại rất nhanh đói là dấu hiệu sức khỏe không ổn định.

Những món chỉ cần ăn một tí là no lâu, giúp chống cơn thèm ăn oái ăm khiến bạn tăng cân. Vừa ăn no xong hạn chế những điều này để tránh làm ảnh hưởng sức khoẻ. Hãy ăn những món sau đây để no lâu, xoá bỏ cảm giác thèm ăn vặt giúp giảm cân hiệu quả.

5 tác hại lớn đối với sức khỏe nếu bạn ăn quá no

Béo phì: Vào bữa tối, nếu bạn ăn quá nhiều, bạn rất dễ bị béo phì vì tốc độ trao đổi chất của cơ thể bị chậm lại, chất béo sẽ tích tụ lại và chưa thể ngay lập tức chuyển hóa.

Dạ dày bị quá tải: Ăn là một cách cung cấp năng lượng cho cơ thể và dạ dày cần phải hoạt động để phân phối năng lượng. Tuy nhiên, cơ thể sẽ không hấp thụ hết và có những chất sẽ được thải ra ngoài. Khi bạn ăn quá nhiều, dạ dày sẽ phải hoạt động quá sức và có thể sẽ bị tiêu chảy.

Cảm thấy nóng, toát mồ hôi: Nếu bạn ăn nhiều hơn, quá trình trao đổi chất sẽ diễn ra nhanh hơn. Khi đó, tim sẽ đập nhanh hơn và cơ thể bắt đầu toát mồ hôi. Chỉ khi quá trình trao đổi chất kết thúc, mọi thứ sẽ trở lại bình thường.

Bụng bị đầy hơi và dần hình thành "bụng bia": Khi ăn, bạn cũng sẽ nuốt khá nhiều không khí cùng với thức ăn đi xuống bụng. Cho đến khi tìm thấy "lối thoát", bạn sẽ cảm thấy khó chịu đầy bụng chướng hơi.


Bệnh tiểu đường: Ăn quá no, đặc biệt ăn nhiều dầu mỡ khiến cơ thể tiết ra quá mức lượng insulin cần thiết. Nếu tuyến tụy thường xuyên phải hấp thụ quá nhiều thức ăn có dầu mỡ như vậy thì sẽ dẫn đến suy giảm chức năng điều tiết lượng đường trong máu, gây ra bệnh tiểu đường.

Viêm tụy cấp: Ăn quá nhiều, đặc biệt vào bữa tối, rất dễ gây ra viêm tụy cấp. Biểu hiện là đau bụng trên, đau có thể lan sang phần lưng, eo, vai, cánh tay trái. Có lúc triệu chứng kèm theo là nôn và buồn nôn.

Góp phần làm tăng nguy cơ ung thư các bộ phận ở đường tiêu hóa: Ăn no đến mức tự cảm thấy khó chịu, làm tăng gánh nặng cho đường tiêu hóa, gây bất lợi cho hệ vi sinh đường ruột. Theo thời gian, nó sẽ góp phần làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày và ung thư ruột.

Bệnh động mạch vành: Ăn quá no, quá nhiều dầu mỡ, lượng cholesterol tăng cao, dần dần tích tụ và xơ cứng trên thành động mạch. Về sau sẽ phát triển thành bệnh động mạch vành rất nguy hiểm.

Ăn no nhưng lại rất nhanh đói là biểu hiện của nhiều bệnh sau

Bệnh cường giáp: Đây là bệnh gây ra bởi tình trạng tăng tiết hormone tuyến giáp, tăng cường sự trao đổi chất, gây cảm giác hưng phấn cao. Trao đổi chất nhiều khiến cơ thể nhanh đói hơn, thúc đẩy chúng ta cần phải bổ sung năng lượng. Đó là lý do vì sao ăn no rồi lại rất nhanh đói.


Lượng đường trong máu bất thường: Nhiều người mắc bệnh tiểu đường hoặc những người hay có vấn đề về lượng đường trong máu là hai nhóm người rất dễ bị đói nhanh kể cả khi đã ăn no chưa được bao lâu.

Nguyên nhân là do cơ thể gặp khó khăn trong việc khống chế lượng insulin tiết ra. Insulin tiết ra nhiều làm giảm lượng đường trong máu, gây ra hạ đường huyết. Khi đó, bạn sẽ cảm thấy nhanh đói, kèm theo các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi, tim đập nhanh.

Vấn đề về tiêu hóa: Khi thức ăn đi vào dạ dày, axit dạ dày được tiết ra quá nhiều sẽ làm tăng tốc độ tiêu hóa và ảnh hưởng đến sự hấp thụ của dạ dày khiến cơ thể đói nhanh hơn.

Chức năng gan bất thường: Những người gan không được khỏe sẽ rất dễ nhanh bị đói. Điều này là do nồng độ glucose trong máu giảm thấp, gan không thể tạo ra phản ứng để phân tách glycogen ở gan giúp duy trì hoạt động bình thường. Bởi vậy, lượng glycogen trong không đủ sẽ dễ dẫn đến tình trạng đói.

Ăn quá nhiều đồ ngọt: Những người thích ăn đồ ngọt như bánh ngọt, bánh quy, socola… và những đồ chứa nhiều chất béo, có nhiệt lượng cao rất dễ bị đói nhanh.


Một số lưu ý về ăn uống để tránh gặp phải các tác hại trên:

- Lựa chọn các loại thực phẩm giàu chất xơ, ít chất béo như rau, nấm, trái cây…

- Tập trung vào ăn uống, tránh vừa ăn vừa làm việc khác.

- Ăn chậm, nhai kỹ: điều này vừa giúp bạn thưởng thức bữa ăn, vừa cho não bộ đủ thời gian để biết cơ thể đang no và phát ra "tín hiệu" ngừng ăn.

- Ba bữa chính nên được sắp xếp trong thời gian hợp lý: bữa sáng: 6:30 đến 8:30; bữa trưa 11:30 đến 13:30; bữa tối: 18:00 đến 19:00.

Thứ Ba, 25 tháng 2, 2020

7 món người bị đau dạ dày nên ăn vào buổi sáng

Đau dạ dày nên ăn gì vào buổi sáng là băn khoăn của rất nhiều người. Dưới đây là 7 món tốt cho dạ dày nên ăn thường xuyên vào sáng sớm.

Bữa ăn sáng cho người đau dạ dày đặc biệt quan trọng. Nhiều người thường cho rằng buổi sáng sau lúc thức dậy, cơ thể chưa hoạt động gì rất nhiều nên không buộc phải bổ sung năng lượng. Tuy nhiên đây là quan niệm hết sức sai lầm, gây ra hại quá lớn đến sức khỏe dạ dày của chúng ta.

Dưới đây là những món ăn người bị đau dạ dày nên ăn vào sáng sớm:

Cháo

Độ thô hay mềm của thức ăn có ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động của dạ dày. Cháo là món ăn đã được nấu nhuyễn nên rất dễ tiêu hóa, không tạo gánh nặng lên dạ dày, không khiến dạ dày mất nhiều thời gian co bóp. Không chỉ vậy, cháo còn tạo ra một lớp tráng phía trong của dạ dày, có khả năng hồi phục các tổn thương nhẹ tại dạ dày.

Sữa tươi và món ăn nhẹ

Trong sữa tươi có chứa hàm lượng lớn vitamin, canxi, sắt và các dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể. Bạn có thể sử dụng sữa tươi vào buổi sáng để bổ sung chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, hỗ trợ phục hồi vết thương cho dạ dày.

Tuy nhiên, bạn nên hạn chế sử dụng sữa khi đói sẽ khiến bệnh đau dạ dày nặng hơn. Hãy sử dụng sau khi ăn sáng nhẹ bằng các món ăn nước, món ăn lỏng dễ tiêu hóa khác như bánh, bún, phở, cơm,…


Bên cạnh các món ăn lỏng, ăn bánh mì giảm đau nhức dạ dày vô cùng tốt. Bánh mì được khiến từ bột mì, thành phần chính là tinh bột cần có khả năng giúp khiến giảm lượng axit dịch vị dư thừa, từ đó khiến cho giảm cơn đau dạ dày. Đặc biệt bạn có thể kết hợp bánh mì cũng như trứng, một món ăn khá quen thuộc nhưng tốt cho tình trạng đau dạ dày đấy. Trứng giàu protein dễ hấp thu dinh dưỡng cho cơ thể, giúp chúng ta có đủ năng lượng cho một ngày mới.

Rau củ quả có ít chất xơ

Các loại rau củ là thực phẩm nhất thiết cần phải có trong thực đơn hàng ngày. Đây cũng chính là câu trả lời cho: đau dạ dày sáng nên ăn gì? Tuy nhiên, những rau củ có quá nhiều chất xơ có thể gây gánh nặng lên hệ tiêu hóa, khiến dạ dày phải hoạt động lâu để nghiền trộn, dó đó mà không tốt cho những người bị đau dạ dày.


Người bị đau dạ dày nên chọn các loại rau củ ít chất xơ và mềm để ăn hàng ngày. Rau củ có hàm lượng anethole cao, chứa nhiều vitamin và khoáng chất, kích thích tiêu hóa, kích thích tăng cường dịch tiêu hóa, dịch vị, chống ăn uống khó tiêu, đầy hơi.

Thực phẩm giàu probiotic

Theo nghiên cứu của chuyên gia y học ở Brazil, thực phẩm có chứa probiotic có tác dụng rất tốt cho hệ tiêu hóa. Bạn có thể sử dụng chúng vào mỗi buổi sáng, có tác dụng làm giảm thời gian điều trị các bệnh liên quan đến dạ dày, tác động tích cực đến các loại dược phẩm dùng để điều trị viêm loét dạ dày.

Các loại thức ăn chứa probiotic người đua dạ dày có thể dùng như: sữa chua, pho mat cao cấp,…

Sữa chua là một trong những thực phẩm giảu probiotic. Tuy có vị chua nhưng không đáng sợ đối với người đau dạ dày mà cực kỳ tốt. Sữa chua chứa nhiều axit lactic tác động tích cực đến công việc điều trị dạ dày, kìm hãm sự phá hoại của các loại ký sinh trùng như H.Pylori có trong dạ dày. Sữa chua cũng tăng cường lượng lợi khuẩn, tăng cường miễn dịch, cực kỳ tốt cho hệ tiêu hóa, giảm cảm giác khó chịu ở dạ dày.

Thực phẩm giàu tinh bột

Món ăn đặc dễ tiêu hóa tốt cho người bị đau dạ dày vào buổi sáng có thể kể đến là thức ăn giàu tinh bột như bánh mì, cơm nát, các loại khoai củ,… Bánh mì được làm từ bột mì với thành phần chính là tinh bột, có tác dụng làm giảm lượng axit dịch vị dư thừa bên trong dạ dày, như bông gòn hút nước làm giảm các cơn đau một cách hiệu quả.

Nếu bệnh đau dạ dày không quá nghiêm trọng, bạn có thể ăn thêm lòng trắng trứng, thịt nạc để cung cấp thêm protein cho cơ thể. Tạo năng lượng để người bệnh có thể hoạt động khỏe mạnh cả ngày.

Các điều cần tránh khi ăn uống buổi sáng cho người đau dạ dày

- Khi bị đau dạ dày, hệ tiêu hóa của chúng ta cũng hoạt động kém đi nên cần tránh ăn uống những mẫu thực phẩm tương đối khó tiêu vào bữa sáng, tránh dẫn đến tức bụng, tương đối khó chịu.

– Bữa sáng tránh ăn một số thức ăn chứa rất nhiều dầu mỡ, rất nhiều chất béo làm chúng ta tương đối khó tiêu, đầy bụng.

– Không sử dụng rượu cũng như các thực phẩm chứa cafein gây kích ứng niêm mạc da dày và khiến cho chúng ta đau hơn.

– Tránh ăn sáng khá vội, không kịp nhai nuốt sẽ làm cơn đau dạ dày nghiêm trọng hơn.

– Tránh hoạt động mạnh sau khi ăn sáng xong.

– Không thể nào bỏ bữa sáng, không để rất đói. Tuy nhiên cũng không cần ăn quá no sẽ làm cho dạ dày phồng căng, sinh ra nhiều axit có hại, dễ dẫn đến cơn đau.

Thứ Hai, 24 tháng 2, 2020

6 triệu chứng sau bữa ăn cảnh báo bệnh nguy hiểm

Một số bệnh nguy hiểm có thể phát hiện thông qua những triệu chứng sau bữa ăn được giới chuyên gia công nhận. Nếu bạn đột nhiên bị nấc không ngừng, kèm theo các triệu chứng như sụt cân và chán ăn, thì hết sức chú ý.  

Các chuyên gia cảnh báo mọi người không nên đánh giá thấp những triệu chứng sau bữa ăn, bởi thông qua những dấu hiệu này, còn có thể giúp bạn sớm phát hiện được một số căn bệnh tiềm ẩn trước đó:

1. Đau bụng dữ dội

Đau bụng dữ dội sau khi ăn thức ăn có dầu mỡ, ăn quá no hoặc uống rượu, có thể kèm theo buồn nôn và nôn, sau đó là có thể có sốt hoặc sốt nhẹ, vàng da (lòng trắng mắt chuyển sáng màu vàng, nước tiểu sẫm màu).

Hãy cảnh giác với triệu chứng của sỏi túi mật, bệnh tái phát cấp tính, viêm tụy cấp, thủng đường tiêu hóa, giãn dạ dày cấp tính…

2. Bị nấc

Một số người thường bị nấc, không chỉ sau khi ăn, mà xuất hiện cả trước khi ăn. Có nhiều nguyên nhân gây ra nấc, chủ yếu là do khó tiêu.


Viêm dạ dày mãn tính, viêm thực quản trào ngược cũng có thể dẫn đến tình trạng nấc thường xuyên. Người già bị huyết áp cao thường xuyên bị nấc, và không thể dừng lại, có thể là tiền thân của đột quỵ não.

Ngoài ra, nếu bạn đột nhiên bị nấc không ngừng, kèm theo các triệu chứng như sụt cân và chán ăn, thì hết sức chú ý.

Một số người thường bị nấc, không chỉ sau khi ăn, mà xuất hiện cả trước khi ăn.

3. Đầy hơi 

Khi khả năng tiêu hóa của lá lách và dạ dày bị suy yếu, khả năng vận động của dạ dày kém, thức ăn tích tụ trong dạ dày, thường xuyên xuất hiện đầy bụng chướng hơi. Lúc này, khuyên bạn không nên ăn thức ăn khó tiêu hóa, nên bỏ thói quen ăn quá nhanh.

Nếu các triệu chứng nghiêm trọng, bạn nên xem xét liệu có viêm dạ dày mãn tính, bệnh dạ dày hay không.

4. Không thoải mái ở bụng trên

Sau khi ăn, bụng trên có cảm giác không thoải mái, có đôi chút khó chịu nhẹ, hoặc vừa ăn đã có cảm giác no (no sớm), hoặc bạn cảm thấy no ở bụng trên, nghẹt thở, buồn nôn, kém ăn, và giảm cân.

Hãy cảnh giác bị viêm dạ dày mãn tính, sa dạ dày, loét dạ dày, viêm gan mạn tính, viêm túi mật mạn tính, khó tiêu, ung thư dạ dày, ung thư tuyến tụy…

5. Thèm ăn

Ăn rất ngon miệng, càng ăn càng muốn ăn thêm, sau khi ăn thường cảm thấy khô miệng, bình thường uống rất nhiều nước, đi tiểu nhiều, nhưng cân nặng không ngừng giảm, đây là triệu chứng của bệnh tiểu đường.

6. Tiêu chảy

Đau bụng xảy ra ngay khi ăn, có cảm giác buồn đi đại tiện, nếu đi xong sẽ có cảm giác tình trạng bệnh thuyên giảm hơn, thường xuyên lặp đi lặp lại như vậy.

Khi gặp thời tiết lạnh hoặc các món ăn lạnh, các đồ ăn có tính kích thích cũng có thể dẫn đến đau bụng, đi ngoài. Nên cảnh giác bệnh viêm loét đại tràng, hội chứng ruột kích thích.

Thứ Tư, 19 tháng 2, 2020

Người bị viêm loét dạ dày - tá tràng nên ăn gì?

Khi bị viêm loét dạ dày - tá tràng, ngoài việc dùng thuốc thì chế độ ăn uống đóng vai trò khá quan trọng, có tác động làm giảm acid tiết ra trên niêm mạc dạ dày, hạn chế hoặc loại bỏ những kích thích có hại để dạ dày “nghỉ ngơi”, giúp mau lành các tổn thương.

Nguyên nhân gây viêm loét dạ dày - tá tràng

Viêm loét dạ dày - tá tràng là tình trạng niêm mạc dạ dày bị tổn thương gây sưng, viêm, loét ở niêm mạc. Có nhiều nguyên nhân khác nhau như: nhiễm khuẩn Hp, do thói quen ăn uống không hợp lý, ngộ độc thực phẩm, sinh hoạt không điều độ, áp lực, căng thẳng trong cuộc sống kéo dài đều làm tăng gánh nặng lên niêm mạc dạ dày, gây nên cơn đau.

Tuy nhiên nguyên nhân gây viêm loét dạ dày - tá tràng và nguy cơ tái phát cao phải kể đến là do chế độ ăn của người bệnh. Đây là vấn để tưởng chừng như bình thường nhưng lại khiến dạ dày bị kích thích tăng tiết axit làm lớp chất nhày càng ngày càng mỏng đi, gây viêm loét.

Nắm được cơ chế trên, người bệnh cần có chế độ ăn cho hợp lý, bổ sung cho cơ thể những thực phẩm có tác dụng kháng axit, trung hòa axit, gia tăng lượng chất nhầy để bảo vệ niêm mạc, tránh những thực phẩm giàu tính axit hay kích ứng dạ dày tiết axit nhiều hơn.

Viêm loét dạ dày - tá tràng nên ăn gì?

Sữa và các sản phẩm từ sữa khá tốt cho người bị viêm loét dạ dày - tá tràng. Đặc biệt sữa chua là nguồn probiotic phong phú, rất tốt cho đường ruột và hệ tiêu hóa vì chúng có thể bổ sung vi khuẩn có lợi giúp hệ tiêu hóa làm việc trơn tru hơn. Người bệnh lưu ý nên chọn sữa đã tách béo, dùng sữa dê thay sữa bò vì chúng dễ tiêu hóa hơn.

Thực phẩm giàu tinh bột như: bánh quy, bánh xốp, yến mạch, bột gạo, bột sắn, khoai, gạo nếp…... Chúng có tác dụng thấm hút axit trong dạ dày, hạn chế phản ứng ăn mòn của axit dạ dày.

Các loại trái cây và rau củ như dưa hấu, táo, dưa gang, rau chân vịt, cà rốt, khoai lang, bí ngô… Đây là loại thực phẩm nhiều chất xơ, tốt cho quá trình tiêu hóa và trao đổi chất.

Thực phẩm mềm, dễ tiêu hóa

Dạ dày khi bị tổn thương, hiệu suất làm việc ít nhiều bị suy giảm. Để tránh gia tăng áp lực, khiến dạ dày co bóp mạnh và làm việc lâu hơn, người bệnh nên bổ sung một số thực phẩm mềm, các loại đạm dễ tiêu như thịt vịt, thịt gà (không có da), lòng trắng trứng gà, thịt nạc heo, các loại hải sản như tôm, cá, hến. Nên ăn đồ ăn mềm như cháo, súp để quá trình tiêu hóa diễn ra nhanh hơn.

Thực phẩm giúp giảm tiết axit dạ dày, làm lành vết loét

Một số thực phẩm thuộc nhóm này gồm: gừng, mật ong, bắp cải, nha đam, việt quất, nghê, hạt chia, hạnh nhân, óc chó.

Viêm loét dạ dày - tá tràng nên kiêng gì?

Thức ăn khó tiêu

Thức ăn chứa nhiều dầu mỡ, chất béo như các đồ chiên xào, rán …vì chúng khiến dạ dày phải làm việc lâu hơn để tiêu hóa các chất béo đó.

Thức ăn tăng tiết dịch vị axit

Khi dùng thức ăn nhóm này, dạ dày sẽ bị kích ứng khiến cho axit dạ dày tiết ra nhiều, dạ dày co bóp, làm việc vất vả hơn như:

Thức ăn cay, nóng như tiêu, ớt … Những chất này khi tiếp xúc với dạ dày sẽ kích thích dạ dày tăng tiết axit, kích thích vào vết viêm, loét khiến chúng càng trầm trọng.

Thực phẩm chứa chất kích thích

Các loại đồ uống như rượu, bia, đồ uống có ga, cà phê, socola, thuốc lá… những chất này gây ức chế quá trình tạo lớp màng nhầy khiến lớp bảo vệ dạ dày bị yếu đi. Lúc này, axit sẽ thừa cơ tấn công khiến bệnh nặng càng nặng hơn.

Thức ăn chứa nhiều axit

Nhóm thực phẩm gồm một số loại quả như cam, quýt, bưởi… cùng các món ăn lên men như dưa muối, cà muối…vì chúng chứa nhiều axit gây bào mòn thành ruột, dạ dày.

Người bệnh dạ dày nên xây dựng cho mình một chế độ ăn phù hợp, hình thành một số thói quen ăn uống đúng giờ giấc,tránh bỏ bữa, không ăn quá no, chia nhỏ nhiều bữa ăn trong ngày, tránh vận động mạnh sau khi ăn. Có như vậy bệnh tình mới mau chóng thuyên giảm.

Chế độ ăn cần phải cung cấp đầy đủ năng lượng và chất đạm, đặc biệt cần bổ sung thêm các loại vitamin và muối khoáng như: B12, acid folic, vitamin A, D, K, canxi, Fe, Zn, Mg.

Thứ Ba, 18 tháng 2, 2020

6 nguyên nhân chính gây đau bụng về đêm

Đau bụng về đêm tưởng chừng như là một tình trạng bình thường nhưng thực chất lại có thể trở thành dấu hiệu cho thấy bạn đang bị trào ngược dạ dày.

Việc phải thức dậy khi đang ngủ do cảm giác khó chịu ở bụng chắc chắn là điều mà chẳng ai muốn gặp phải. Theo các chuyên gia, tình trạng đau bụng về đêm khá phổ biến nhưng cũng tiềm ẩn một vài vấn đề sức khỏe.

Nguyên nhân gây đau bụng về đêm


Các vấn đề về tiêu hóa được cho là nguyên nhân phổ biến nhất cho tình trạng đau bụng về đêm, chúng bao gồm:

1. Trào ngược axit


Khi axit dạ dày đi vào ống dẫn thức ăn, cảm giác nóng rát sẽ xuất hiện. Trào ngược dạ dày thực quản (GERD) cũng gây buồn nôn, nôn mửa, đầy hơi, đau họng… Một số yếu tố phổ biến nhất làm tăng nguy cơ trào ngược axit, gây đau bụng về đêm bao gồm:

  • Thừa cân
  • Uống quá nhiều rượu
  • Nằm xuống ngay sau khi vừa dùng bữa
  • Ăn no quá mức, đặc biệt là gần giờ lên giường đi ngủ
  • Ăn nhiều thực phẩm dễ gây khó tiêu như các món cay, béo, chiên xào hoặc ăn sô cô la và uống cà phê.

2. Loét ở dạ dày, ruột


Tình trạng loét dạ dày và ruột có thể gây ra cảm giác nóng rát ở vùng dạ dày. Cơn đau có thể trở nên nghiêm trọng hơn sau khi ăn cũng như khi dạ dày trống rỗng và ban đêm thường là khoảng thời gian thích hợp cho tình trạng này xảy ra.

Một số tác nhân góp phần tạo điều kiện để cơn đau xuất hiện gồm:

  • Nhiễm vi khuẩn H. pylori
  • Lạm dụng hoặc sử dụng kéo dài các thuốc chống viêm không steroid (NSAID)

3. Sỏi mật


Túi mật là một cơ quan nhỏ bên dưới gan có nhiệm vụ giải phóng mật, phục vụ cho quá tình tiêu hóa.

Khi dịch mật tích tụ đủ lâu, chúng sẽ hình thành nên các khối sỏi cứng. Cơn đau bụng về đêm sẽ xảy ra khi sỏi mật gây tắc nghẽn trong hệ thống ống của túi mật, gan hoặc tuyến tụy.

Bữa ăn nhiều chất béo thường làm cho các triệu chứng sỏi mật trở nên nghiêm trọng hơn. Bên cạnh cơn đau bụng, bạn sẽ gặp phải một vài vấn đề khác như:

  • Sốt
  • Vàng da và mắt
  • Đi tiêu phân sáng màu
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa
  • Kiệt sức nhưng không lý giải được nguyên nhân.

4. Hội chứng ruột kích thích


Một số người mắc phải hội chứng ruột kích thích (IBS) sẽ phải chịu đựng cảm giác đau bụng về đêm bên cạnh những triệu chứng quen thuộc khác, chẳng hạn như đầy bụng, ợ hơi… sau khi ăn. Hội chứng tiêu hóa này khá phổ biến, nhất là ở những người dưới 50 tuổi.

5. Bệnh celiac (dị ứng gluten)


Dị ứng với gluten hay bệnh celiac nói về tình trạng cơ thể không thể dung nạp gluten (một loại protein trong lúa mì, lúa mạch, lúa mạch đen), nếu ăn những thực phẩm này, gluten sẽ gây viêm ở ruột non, từ đó dẫn đến đau bụng, khó chịu. Các triệu chứng khác đi kèm bao gồm tiêu chảy, đầy hơi, mệt mỏi cực độ.

Khoảng 1 trong số 100 người trên toàn cầu bị ảnh hưởng bởi bệnh celiac.

6. Đau bụng kinh hoặc lạc nội mạc tử cung


Tình trạng đau bụng, đầy hơi và khó chịu thường xảy ra trong kỳ kinh nguyệt, khi niêm mạc tử cung bị bong ra. Bên cạnh đó, nếu bạn bị lạc nội mạc tử cung, các mô của niêm mạc tử cung sẽ phát triển quá mức bên ngoài tử cung, từ đó gây đau bụng kéo dài.

7. Một số nguyên nhân khác


Mặc dù hiếm gặp, đau bụng dữ dội xảy ra đột ngột và không có lý do rõ ràng có thể là dấu hiệu của tình trạng sức khỏe nghiêm trọng, chẳng hạn như viêm ruột thừa. Bên cạnh đó, các yếu tố nguy cơ khác khiến bạn bị đau bụng về đêm gồm:


  • Sỏi thận: Khi sỏi thận bắt đầu di chuyển vào niệu quản, bạn có thể bị đau đột ngột, dữ dội ở lưng. Cơn đau đó có thể nhanh chóng lan đến vùng dạ dày và bụng về ban đêm.
  • Viêm dạ dày ruột: Nếu vô tình nhiễm virus truyền nhiễm gây bệnh này từ người khác, bạn có thể bị đau dạ dày khi đang ngủ, nôn mửa, tiêu chảy, buồn nôn.
  • Ngộ độc thực phẩm: Nhiều người bị ngộ độc thực phẩm sẽ có triệu chứng nôn mửa, buồn nôn, tiêu chảy hoặc đau bụng.
  • Đầy hơi: Đầy hơi là một nguyên nhân rất phổ biến của đau dạ dày, đặc biệt là đau bụng về đêm khi quá trình tiêu hóa chậm lại.
  • Táo bón: Chất thải tích tụ trong đại tràng có thể gây căng trướng và tạo nên nhiều áp lực lên khu vực này, từ đó gây đau khắp vùng bụng.

Các mô bị kéo hoặc căng: Hành động nằm xuống có thể làm tăng áp lực hoặc thay đổi lưu lượng máu đến các mô đang bị tổn thương ở vùng bụng, làm tăng thêm đau đớn và khó chịu.

Các mẹo phổ biến để phòng ngừa và kiểm soát cơn đau dạ dày vào ban đêm bao gồm:


  • Kê cao gối một chút
  • Bổ sung men lợi khuẩn
  • Tránh hoặc hạn chế uống rượu
  • Tránh ăn gần giờ đi ngủ hoặc ăn quá nhiều
  • Tham khảo ý kiến bác sĩ về việc sử dụng thuống kháng axit
  • Tránh ăn thực phẩm giàu hoặc béo, cà phê hoặc sô cô la vào ban đêm.a


Thứ Hai, 17 tháng 2, 2020

11 nguyên nhân gây đau quặn bụng từng cơn

Đau quặn bụng khá thường gặp ở tất cả mọi lứa tuổi. Để biết cách điều trị và phòng ngừa tình trạng này, cần xác định chính xác nguyên nhân gây đau bụng sớm nhất có thể.

Đau quặn bụng từng cơn là gì?

Đau quặn bụng từng cơn là cơn đau ở vùng bụng, vùng chậu thường xảy ra đột ngột và xuất hiện từng cơn. Mỗi cơn đau kéo dài vài phút và chu kỳ mỗi cơn lặp đi lặp lại sau vài phút. Do xung quanh rốn là khu vực ruột, niệu quản hay vòi trứng – những cơ quan dạng ống trong cơ thể. Giữa các cơ quan được cấu tạo bởi lớp cơ trơn. Khi các lớp cơ trơn co thắt hình thành nên cơn đau quặn bụng.


Đau quặn bụng đôi khi kèm các triệu chứng khác như tiêu chảy, buồn nôn hoặc nôn, táo bón. Đau quặn bụng từng cơn thường xảy ra đột ngột và mỗi cơn kéo dài vài phút

Các nguyên nhân thường gặp dẫn tới đau quặn bụng từng cơn

Đau quặn bụng xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên cơ bản là do nhiễm trùng, sự tăng trưởng bất thường, viêm, tắc nghẽn và rối loạn đường ruột. Các nguyên nhân phổ biến dẫn tới đau quặn bụng:

Rối loạn tiêu hóa

Rối loạn tiêu hóa là hội chứng tạo ra bởi sự co thắt bất thường của các cơ vòng trong hệ tiêu hóa gây ra hiện tượng đau quặn bụng và thay đổi trong vấn đề đại tiện. Đi ngoài có thể bị tiêu chảy hoặc táo bón. Đôi khi cảm giác muốn đi ngoài nhưng không hết phân. Đôi khi kèm theo cả triệu chứng đầy hơi, chướng bụng, buồn nôn và nôn.

Bản chất rối loạn tiêu hóa là do thay đổi chức năng đại tràng hoặc mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Bệnh hình thành khi người bệnh ăn uống không điều độ, dùng thuốc Tây lâu ngày, uống nhiều rượu bia, căng thẳng kéo dài.

Hội chứng ruột kích thích (viêm đại tràng co thắt)

Hội chứng ruột kích thích gây ra các cơn đau âm ỉ kèm các cục cứng nổi lên


Hội chứng ruột kích thích hay còn gọi là viêm đại tràng co thắt là tình trạng rối loạn chức năng của đại tràng, nhưng chưa tìm thấy tổn thương ở đại tràng.  Triệu chứng điển hình là các cơn đau quặn từng cơn hoặc đau âm ỉ, đôi khi sờ thấy cục cứng nổi lên ở phần bụng bên phải. Kèm theo là táo bón hoặc đi phân lỏng hoặc đi ra máu; tâm lý lo lắng căng thẳng.

Nguyên nhân gây ra viêm đại tràng có thắt chưa được xác định rõ ràng nhưng cũng có một số yếu tố làm tăng nguy cơ gây ra tình trạng này.

Bệnh viêm đại tràng

Viêm đại tràng cấp tính là do nhiễm vi khuẩn, virus và ký sinh trùng ở đường ruột. Sau đợt cấp tính nếu không điều trị sớm và dứt điểm dễ dẫn tới viêm đại tràng mạn tính. Viêm đại tràng làm thay đổi hình thái niêm mạc đại tràng cùng với rối loạn chức năng vận động, chế tiết, hấp thu của đại tràng.

Triệu chứng thông thường của bệnh viêm đại tràng gồm đau bụng, tiêu chảy, sốt và đầy hơi.

Bệnh viêm ruột Crohn

Bệnh viêm ruột Crohn là một bệnh lý viêm ruột của đường tiêu hóa. Triệu chứng của bệnh viêm ruột Crohn ngoài các cơn đau quặn bụng thì còn kèm theo cảm giác buồn nôn, nôn, tiêu chảy và sụt cân. 

Bệnh Crohn khởi phát sau một đợt nhiễm khuẩn đường tiêu hóa do vi trùng trên cơ địa bệnh nhân có yếu tố miễn dịch đi kèm.

Viêm loét dạ dày

Bệnh viêm loét dạ dày là do phản ứng viêm của niêm mạc dạ dày kèm với tác nhân là virus hoặc vi khuẩn. Bệnh gây ra các cơn đau quặn bụng, đau rát kéo dài. Ngoài ra người bệnh có thể có cảm giác buồn nôn và nôn mửa.

Các nguyên nhân khác gây đau quặn bụng

  • Bệnh trào ngược dạ dày thực quản: cũng gây ra đau quặn bụng
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu
  • Đau bụng do giun
  • Đau bụng do bệnh phụ khoa: Nếu phụ nữ gặp tình trạng đau quặn bụng dưới có thể do bị các bệnh lý: u xơ tử cung, u nang buồng trứng, lạc nội mạc tử cung,…
  • Đau ruột thừa
  • Bị sỏi thận hay sỏi mật.
  • Đau quặn bụng từng cơn liệu có nguy hiểm?
  • Để biết đau quặn bụng có nguy hiểm không cần xác định được vị trí đau bụng và mức độ đau. 
  • Mức độ đau quặn bụng


Nếu đau âm ỉ ở một khu vực của bụng thường xuất phát từ nguyên nhân bởi một cơ quan cụ thể. Phổ biến nhất của đau một khu vực là viêm loét dạ dày.

Cơn đau quặn dữ dội thường liên quan tới rối loạn tiêu hóa. Ở phụ nữ, đôi khi có thể do đau bụng kinh, sảy thai hoặc các bệnh ở cơ quan sinh dục. Nếu do đau bụng kinh thì cơn đau tự hết mà không cần điều trị.

Đau đại tràng thường cảm giác co thắt nghiêm trọng, cơn đau đột ngột. Đôi khi đây là dấu hiệu bị sỏi mật hoặc sỏi thận.

Vị trí của các cơn đau bụng

Vị trí cơn đau bụng có thể giúp chẩn đoán nguyên nhân do đâu:

Đau ở khắp khu vực bụng (không ở vùng nào cụ thể) có thể do: đau ruột thừa, viêm ruột Crohn, hội chứng ruột kích thích, nhiễm trùng đường tiết niệu.

Đau bụng dưới có thể là do: viêm ruột thừa, tắc ruột. Đối với phụ nữ thì nguyên nhân có thể là do: đau bụng kinh, u nang buồng trứng, u xơ, có thai ngoài tử cung,…


Đau bụng trên có thể là do: sỏi mật, đau tim, viêm gan, viêm phổi.

Đau ở xung quanh rốn có thể do: đau ruột thừa, viêm loét dạ dày,…

Đau bụng nhẹ có thể hết mà không cần điều trị. Tuy nhiên, nếu cơn đau bụng dữ dội là dấu hiệu nguy hiểm bạn cần đi khám ngay để tìm ra nguyên nhân và điều trị kịp thời.

Giải pháp phòng ngừa và điều trị cơn đau quặn bụng từng cơn

Nên có chế độ ăn lành mạnh để ngừa đau quặn bụng


Đau quặn bụng tùy từng nguyên nhân mà không phải loại nào cũng có thể phòng ngừa được. Tuy nhiên, bạn nên giảm thiểu nguy cơ đau bụng bằng cách:

  • Ăn chế độ ăn lành mạnh
  • Uống nước thường xuyên
  • Tập thể dục điều độ
  • Ăn các bữa nhỏ trong ngày thay vì bữa lơn


Đối với những ai bị hội chứng ruột kích thích, viêm đại tràng cấp và mạn tính và rối loạn tiêu hóa thì nên cố gắng tăng cường sức khỏe cho đại tràng bằng

Thứ Bảy, 15 tháng 2, 2020

4 biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm đại tràng mạn tính

Xuất huyết đại tràng, thủng đại tràng, giãn đại tràng cấp tính, ung thư đại tràng là những biến chứng nguy hiểm từ căn bệnh đại tràng mạn tính.

4 biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm đại tràng mạn tính

Gây xuất huyết đại tràng

Viêm đại tràng tái đi tái lại liên tục, mạc đại tràng bị viêm nhiễm nghiêm trọng, lớp lông nhung trong đại tràng trở lên trơ trụi sau những đợt điều trị kháng sinh, hoặc người bệnh sử dụng các chất kích thích như rượu bia. Nếu không được điều trị kịp thời thì tiến triển rất nặng dẫn đến xuất huyết ồ ạt hoặc giãn đại tràng nhiễm độc.

Gây thủng đại tràng

Thủng đại tràng do viêm đại tràng mạn tính xuất hiện khi sau các đợt điều trị kháng sinh, lợi khuẩn trong đường ruột bị tiêu diệt, lớp lông nhung bị trơ trọi khiến các vết loét ăn sâu đến và bào mỏng thành đại tràng, lâu ngày dẫn đến tình trạng thủng đại tràng. Nếu không được cấp cứu kịp thời biến chứng này sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng.

Giãn đại tràng cấp tính

Theo các bác sĩ chuyên khoa, khi bị giãn, chức năng tiêu hóa của đại tràng bị suy giảm nghiêm trọng, dẫn đến loét và thủng gấp nhiều lần. Người bệnh thường có những biểu hiện như đau bụng dữ dội, chướng bụng, có thể hôn mê. Tỷ lệ tử vong rất cao.

Ung thư đại tràng

Một trong những biến chứng nguy hiểm nhất của viêm đại tràng mạn tính là ung thư đại tràng. Theo thống kê năm 2015của Bộ Y tế, 20% người bệnh viêm đại tràng sẽ chuyển thành ung thư đại tràng.

Ngăn ngừa biến chứng

Người viêm đại tràng mạn tính muốn ngăn ngừa biến chứng, bên cạnh việc cần xây dựng chế độ ăn uống và sinh hoạt khoa học, cần bổ sung ngay lợi khuẩn cho đường ruột.

Vì trong đường ruột con người có hàng trăm nghìn tỷ vi khuẩn, trong đó có cả vi khuẩn có ích (lợi khuẩn) và vi khuẩn gây hại. Tỷ lệ vàng giúp hệ tiêu hóa và đường ruột khỏe mạnh là (85% lợi khuẩn -15% hại khuẩn). Lợi khuẩn giúp cân bằng hệ vi sinh vật trong đường ruột, tiết enzym tiêu hóa thức ăn. Đặc biệt, lợi khuẩn còn tiết dịch nhầy bao phủ niêm mạc ruột tạo thành lớp lá chắn bảo vệ niêm mạc đường ruột. 

Tuy nhiên, khi điều trị viêm đại tràng, người bệnh thường lạm dụng kháng sinh và các loại thuốc điều trị. Việc làm này sẽ tiêu diệt hết lợi khuẩn trong đường ruột, nên lớp lá chắn bảo vệ đại tràng không còn, vết loét mới được chữa lành thành sẹo lên da non, không có lá chắn bảo vệ nên dễ bị tấn công trở lại, khiến viêm đại tràng tái phát nhiều lần.



Những điều cần biết về viêm đại tràng co thắt mạn tính

Viêm đại tràng co thắt là tình trạng rối loạn chức năng của đại tràng, lành tính, gây ra sự khó chịu ở đại tràng cho người bệnh.

Viêm đại tràng co thắt mạn tính là bệnh lành tính nhưng lại làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị sớm. Hiện nay, ở Việt Nam, có đến 15 - 20% dân số mắc bệnh này.

Nguyên nhân gây viêm đại tràng co thắt mạn tính

Nguyên nhân gây ra hội chứng viêm đại tràng co thắt mạn tính chưa được xác định rõ, tuy nhiên cũng có một số yếu tố được xem là nguyên nhân gây bệnh.

Thay đổi nội tiết tố: Nội tiết tố thay đổi được cũng là một nguyên nhân gây ra bệnh viêm đại tràng co thắt mạn tính. Theo báo có, 70% người mắc bệnh viêm đại tràng co thắt mạn tính là phụ nữ.

Nồng độ serotonin tăng: Người mắc bệnh viêm đại tràng co thắt mạn tính thể táo bón có thể làm nồng độ serotonin giảm, trong khi người mắc bệnh tiêu chảy lại làm tăng nồng độ serotonin trong ruột. Serotonin là chất dẫn truyền thần kinh, được sản xuất trong ruột và có tác động lên dây thần kinh đường tiêu hóa.


Ăn uống không điều độ: Ăn quá nhiều thực phẩm khó tiêu, nhiều dầu mỡ, kém vệ sinh, đồ sống hay uống quá nhiều bia rượu,... được xem là những nguyên nhân gây bệnh.

Biểu hiện của bệnh viêm đại tràng co thắt mạn tính

- Rối loạn tiêu hóa nhiều ngày, đi ngoài kéo dài từ 2 - 6 lần mỗi ngày

- Đi ngoài lúc bị táo bón, lúc đi ngoài phân lỏng, phân không thành khuôn, nát.

- Người bệnh cảm thấy đầy bụng chướng hơi, đôi lúc đau bụng, căng tức bụng, cảm giác khó chịu dọc khung đại tràng.

- Xuất hiện tình trạng đau bụng âm ỉ ở bụng dưới hoặc dọc khung đại tràng. Cảm giác đau tăng lên sau khi ăn hoặc trước khi đi đại tiện.

- Bị dị ứng với một số loại thức ăn: Do bị dị ứng nên dễ bị đau bụng, đi ngoài sau khi ăn các đồ ăn chua, cay, nhiều dầu mỡ, rượu, bia, cà phê,...

- Biểu hiện chán ăn, ăn không ngon miệng, người cảm thấy mệt mỏi, ngủ không ngon giấc, hay nóng giận, suy giảm trí nhớ,... là những triệu chứng thường thấy của viêm đại tràng co thắt mạn tính.

- Sụt cân nhanh, người gầy quá mức là tình trạng nặng của bệnh viêm đại tràng co thắt mạn tính gây ra. Nếu bệnh để lâu không được điều trị, có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư đại tràng.

Làm sao để phát hiện viêm đại tràng co thắt mạn tính?

Viêm đại tràng co thắt mạn tính không dễ để chẩn đoán bệnh. Tùy vào từng biểu hiện cụ thể của bệnh nhân và điều kiện về trang thiết bị y tế, bác sĩ sẽ có chỉ định xét nghiệm khác nhau để chẩn đoán bệnh.

Bệnh nhân có thể được chỉ định xét nghiệm phân để tìm vi khuẩn, trứng giun, sán,... nếu nghi ngờ bệnh nhân bị loạn khuẩn.

Chụp khung đại tràng có thuốc cản quang, nội soi đại tràng nếu bệnh nhân nghi ngờ viêm đại tràng với các lý do khác để phát hiện ra viêm đại tràng hay viêm đại tràng co thắt mạn tính.

Phương pháp điều trị viêm đại tràng co thắt mạn tính

Viêm đại tràng co thắt mạn tính nếu không được điều trị sớm có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe người bệnh, thậm chí là nguyên nhân gây ra ung thư đại tràng.

Hiện nay, viêm đại tràng co thắt mạn tính vẫn chưa có thuốc đặc trị, bệnh sẽ được điều trị bằng các loại thuốc ức chế cơ trơn, thuốc trị đầy hơi, trướng bụng, cải thiện chứng phân nát, lỏng, táo bón,... theo chỉ định của bác sĩ và không được tự ý dùng thuốc để tránh hậu quả không đáng có.

Do không có thuốc đặc trị nên việc cải thiện chế độ ăn và thay đổi lối sống là phương pháp hiệu quả để phòng tránh bệnh.

Thực phẩm dành cho người viêm đại tràng co thắt mạn tính

- Bổ sung gạo, khoai tây, cà rốt.

- Chọn các loại protein như thịt nạc, sữa đậu nành, sữa chua.

- Các loại thực phẩm tanh như tôm, cá, cua, trứng không nên ăn nhiều và ăn ngay sau khi chế biến.

- Người bệnh nên bổ sung các loại rau xanh như rau muống, rau cải, rau ngót, bắp cải, củ cải; các loại hoa quả chín như chuối tây, hồng xiêm, xoài ngọt.

- Hàng ngày uống đủ nước, muối khoáng và các loại vitamin.

4 sai lầm khiến viêm đại tràng tái phát nhiều lần

Nhiều bệnh nhân viêm đại tràng rơi vào tình trạng tái phát liên tục mà không biết rằng, chính những thói quen sai lầm hàng ngày là nguyên nhân khiến bệnh nghiêm trọng hơn.

Ăn uống kiêng khem không đúng cách


Bệnh càng nặng thì người bệnh lại càng kiêng khem kỹ, lâu ngày dẫn đến thiếu chất, suy dinh dưỡng, cơ thể suy nhược, mệt mỏi, người uể oải, sức đề kháng suy giảm, phát sinh sang các bệnh khác. Bệnh không những không khỏi mà còn nghiêm trọng hơn.

Vì vậy, người bệnh cần ăn đầy đủ và đa dạng thực phẩm để đảm bảo dinh dưỡng. Tuy nhiên, bệnh nhân cũng cần nên chú ý cách chế biến, ưu tiên các món hấp, luộc…, hạn chế dầu mỡ và đồ sống.

Lạm dụng kháng sinh

Những người viêm đại tràng mạn tính khi bị viêm loét nặng thường lạm dụng kháng sinh để chữa lành các ổ viêm loát. Tuy nhiên, kháng sinh vào đường ruột tiêu diệt luôn lợi khuẩn.


Trong khi đó, lượng lợi khuẩn có trong cơ thể người bệnh đại tràng bị suy giảm trầm trọng, gây mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột dẫn đến rối loạn tiêu hóa triền miên. Ngoài ra, những ổ viêm loét chữa lành đang lên da non cũng là điểm xung yếu dẫn đến viêm loét dễ tái phát khi ăn uống không cẩn thận.

Uống nhiều loại thuốc

Với tâm lý mong muốn sớm khỏi bệnh, bệnh nhân viêm đại tràng thường uống nhiều loại thuốc từ các loại thuốc nam, thuốc bắc, đông y gia truyền đến cả bài thuốc của người dân tộc… Quá trình này kéo dài sẽ tiêu diệt hết lợi khuẩn, khiến hệ tiêu hóa yếu dần.

Lợi khuẩn giúp cho hệ tiêu hóa hoạt động bình thường. Vì vậy, việc thiếu hụt lợi khuẩn sẽ dẫn đến rối loạn tiêu hóa triền miên, lặp đi lặp lại liên tục khi ăn uống không cẩn thận.

Chỉ chú trọng điều trị triệu chứng

Việc hỗ trợ điều trị viêm đại tràng hiệu quả là tái tạo lớp lá chắn bằng cách bổ sung lợi khuẩn bifidobacterium (gọi tắt là bifido). Đây là lợi khuẩn chính yếu của đường ruột giúp tiết ra dịch nhầy trám lên toàn bộ niêm mạc đại tràng tạo thành lớp lá chắn bảo vệ đại tràng, ngăn không cho các tác nhân xâm hại.

Thế nhưng, việc bổ sung đầy đủ lợi khuẩn giúp cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, tiêu hóa ổn định, giảm tình trạng rối loạn tiêu hóa thường không được người bệnh chú trọng. Thay vào đó, bệnh nhân chỉ chú trọng điều trị triệu chứng như uống thuốc cầm tiêu chảy, thuốc nhuận tràng, chống viêm…

Thứ Sáu, 14 tháng 2, 2020

5 cách điều trị hội chứng ruột kích thích

Hội chứng ruột kích thích thường gây chuột rút, đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy và táo bón… Mặc dù có những dấu hiệu và triệu chứng khó chịu, hội chứng ruột kích thích không gây tổn thương vĩnh viễn đến ruột già.

Không giống như đường ruột, hội chứng ruột kích thích không gây ra các viêm loét đại tràng hoặc làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng. Vì vậy, điều trị hội chứng ruột kích thích cần tuân thủ 5 nguyên tắc vàng dưới đây để người bệnh nhanh chóng chữa khỏi bệnh.

Điều chỉnh chế độ ăn uống

Một chế độ ăn uống đều đặn, không bỏ bữa là điều cần thiết cho tất cả người bệnh và người khỏe. Đối với những người bị hội chứng ruột kích thích, điều này lại càng đặc biệt quan trọng. Bỏ bữa ra sẽ tạo khoảng trống cho khí tràn vào hệ tiêu hóa, gây nên cảm giác căng tức bụng và đầy hơi.

Người bị hội chứng ruột kích thích nên ăn theo thực đơn cân bằng khoa học, ăn vừa phải, ăn chậm nhai kỹ. Phải bổ sung chất xơ hòa tan (có trong các loại rau quả, cơm, mỳ, ngũ cốc…) và uống nhiều nước. Tránh các đồ uống có ga, không uống cà phê, rượu bia.


Hạn chế các thực phẩm có nhiều chất béo, đồ ăn cay nóng, các loại rau có nhiều chất xơ không hòa tan (vỏ táo, cam, xoài, mít, bông cải xanh, bắp cải). Để đảm bảo sức khỏe, người bệnh nên lập nên một danh sách thực phẩm lành mạnh cho mình.

Sinh hoạt điều độ

Sinh hoạt điều độ, ngủ, nghỉ hợp lý là điều kiện tiên quyết cho một cơ thể khỏe mạnh. Khi đó, hệ miễn dịch được nâng cao, bạn sẽ kiểm soát được các triệu chứng của bệnh. Vì vậy, điều trị hội chứng ruột kích thích đòi hỏi một chế độ sinh hoạt khoa học để đảm bảo sức khỏe, giúp điều trị bệnh nhanh hơn.

Tập luyện thể thao

Vận động, tập luyện thể thao là giải pháp tốt cho những người bị táo bón, giúp hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả. Việc vận động thường xuyên giúp máu lưu thông tốt đến tất cả bộ phận trên cơ thể làm giảm trầm cảm, căng thẳng, đồng thời kích thích các cơn co thắt bình thường của ruột.

Tâm lý trị liệu để giảm stress

Kỹ thuật này cũng là một liều thuốc đặc hiệu làm giảm stress và những căng thẳng, thư giãn cho các cơ bắp, làm chậm nhịp tim. Sau đó, người bệnh cần tạo ra những thói quen tốt để thay đổi chính mình. Mục đích của việc này là nhập vào trạng thái thoải mái để có thể đương đầu dễ dàng hơn với stress

Bổ sung La Liễu Bạch Tràng Khang

La Liễu Bạch Tràng Khang là bài thuốc Đông y giúp giảm các triệu chứng đầy bụng, khó tiêu, ợ hơi, đi ngoài nhiều lần an toàn, hiệu quả. Sản phẩm được sản xuất trong Nhà máy đạt chuẩn GMP, có đầy đủ giấy phép lưu hành của Bộ y tế.

4 dấu hiện cảnh bảo sức khỏe đại tràng

Thường xuyên đau bụng, đầy hơi, rối loạn đại tiện, phân lúc lỏng lúc táo là những triệu chứng điển hình của bệnh viêm đại tràng.

Trong cuộc sống hiện đại, vì nhiều lý do như ăn uống thất thường, chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi, làm việc hay thực phẩm không đảm bảo chất lượng khiến bệnh viêm đại tràng ngày càng trở nên phổ biến, số lượng các ca mắc bệnh ngày càng tăng cao. Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, tại Việt Nam, cứ 3 người lại có 1 người gặp vấn đề về đại tràng. Hiện nay, ước tính có khoảng 4 triệu người Việt mắc căn bệnh này.

Viêm đại tràng nếu không được xử lý kịp thời có nguy cơ biến chứng thành ung thư. Do vậy, việc phát hiện và chẩn đoán kịp thời là điều vô cùng quan trọng. Nếu cơ thể bạn xuất hiện 4 triệu chứng điển hình sau, chứng tỏ đại tràng của bạn đang gặp vấn đề:

1. Đau bụng, bụng ậm ạch khó chịu

Đau bụng là triệu chứng đặc trưng của bệnh viêm đại tràng. Triệu chứng này dễ bị người bệnh nhầm lẫn với các bệnh về dạ dày, trào ngược nên dễ chủ quan, không để ý. Người bệnh thường đau dọc khung đại tràng và 2 hố chậu, có thể đau quặn hoặc đau âm ỉ khó chịu.


Theo khảo sát, sau khi ăn xong, đa phần những người gặp vấn đề về đại tràng thường cảm thấy bụng ậm ạch khó chịu, đi vệ sinh xong thì đỡ đau. Mức độ đau nặng hơn sau khi người bệnh tiêu thụ các thực phẩm lạ, gây kích thích như: rượu, bia, đồ chua cay, đồ tanh, hải sản…

2. Đầy hơi, chướng bụng

Đầy hơi, chướng bụng là tình trạng bụng phình to, căng cứng, cảm giác óc ách như đầy nước, gây khó chịu cả khi không ăn. Hiện tượng này có thể gặp ở bất cứ ai, tuy không gây nguy hiểm nhưng lại gây nhiều bất tiện trong cuộc sống sinh hoạt thường ngày.


Trong một vài trường hợp, đầy bụng chướng hơi lại là biểu hiện của nhiều bệnh lý nguy hiểm, trong đó có viêm đại tràng. Do vậy, tốt nhất khi thấy triệu chứng này kéo dài và mức độ ngày càng trầm trọng, tốt nhất bạn nên đi khám để có phương án xử lý sớm.

3. Rối loạn đại tiện kéo dài

Viêm đại tràng có biểu hiện rõ nhất ở số lần đi ngoài và tình trạng phân. Người bị viêm đại tràng thường đi ngoài nhiều lần trong ngày (4-5 lần/ngày, thậm chí nhiều hơn), có thể táo bón hoặc tiêu chảy. Phân lúc lỏng lúc rắn hoặc đầu rắn đuôi nát, có mùi hôi tanh, kèm chất nhầy hoặc máu. Có nhiều trường hợp bệnh nhân bị cả tiêu chảy và táo bón xen kẽ gây cảm giác không thoải mái sau khi đi đại tiện.

4. Sụt cân, người uể oải

Tình trạng viêm loét đại tràng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng dẫn đến sụt cân, người mệt mỏi, uể oải, người gầy sút, hốc hác, hay cáu gắt.

Khi gặp các dấu hiệu trên, có thể bạn đang gặp vấn đề về đại tràng. Cần nhanh chóng đi thăm khám để có phương pháp xử lý kịp thời và phòng tránh các biến chứng xảy ra.

Hỗ trợ xử lý viêm đại tràng nhờ bào tử lợi khuẩn

Bổ sung lợi khuẩn được coi là "chìa khóa vàng" trong hỗ trợ xử lý bệnh viêm đại tràng. Lợi khuẩn sau khi đưa vào cơ thể xuống đường ruột có tác dụng tái tạo niêm mạc đại tràng, hình thành lớp màng sinh học để bảo vệ vết thương khỏi các tác nhân có hại từ môi trường bên ngoài, ngăn ngừa tình trạng tái phát. Đồng thời bù đắp lượng lợi khuẩn đã bị mất đi trong ruột non và đại tràng, giúp cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột.


Lợi khuẩn vào cơ thể tiết ra các enzyme giúp cơ thể hấp thu tốt hơn các chất dinh dưỡng trong quá trình tiêu hóa. Lợi khuẩn tổng hợp ra các vitamin, giúp tăng cảm giác ngon miệng. Thêm vào đó, chúng còn đào thải các hại khuẩn ra khỏi hệ vi sinh đường ruột, kích thích cơ thể tổng hợp kháng thể, tăng cường miễn dịch tự nhiên, giúp vết thương mau lành hơn.

Tuy nhiên, các lợi khuẩn ở trạng thái đang hoạt động như Lactobacillus, Bifidobacteria với lớp vỏ là biểu mô tế bào sinh dưỡng bình thường nên dễ chết bởi vận chuyển, nhiệt độ. Bởi vậy, chế phẩm chứa thành phần là các lợi khuẩn này thường bị xuống cấp nhanh chóng theo thời gian. Bên cạnh đó, phần lớn lợi khuẩn này sẽ chết tại môi trường acid dạ dày trước khi xuống được đại tràng để phát huy tác dụng mong muốn.