Thứ Bảy, 29 tháng 2, 2020

Simethicone là thuốc gì? Công dụng và liều dùng

Simethicone giúp giảm các triệu chứng ợ hơi, đầy hơi và làm giảm cảm giác khó chịu trong dạ dày, ruột. Simethicone là thuốc có sẵn mà không cần kê toa.

1. Công dụng của thuốc Simethicone

Simethicone là một loại thuốc không kê đơn (OTC) điều trị các triệu chứng của khí thừa, có thể bao gồm ợ hơi, đầy hơi, khó tiêu.

Simethicone trong nhóm thuốc chống đông máu, hoạt động bằng cách thay đổi sức căng bề mặt của bọt khí trong dạ dày và ruột. Điều này khiến chúng kết hợp thành bong bóng lớn hơn có thể được thông qua dễ dàng hơn. Simethicone được sử dụng cho trẻ sơ sinh, trẻ em và người lớn.

2. Liều dùng Simethicone

a. Liều người lớn thông thường cho chứng khó tiêu

- Viên nén nhai được: 80 - 160 mg uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

- Viên nang tăng cường sức mạnh (125 mg): 125 - 250 mg uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

- Viên nang cực mạnh (180 mg): 180 - 360 mg uống một lần sau một bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

- Viên nang mạnh tối đa (250 mg): 250 - 500 mg uống một lần sau bữa ăn

- Viên nén: 125 mg uống 3 lần một ngày khi cần sau bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ

- Liều tối đa: 500 mg / ngày.

b. Liều người lớn thông thường cho đầy hơi

- Viên nén nhai được: 80 - 160 mg uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

- Viên nang tăng cường sức mạnh (125 mg): 125 - 250 mg uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

- Viên nang cực mạnh (180 mg): 180 - 360 mg uống một lần sau một bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

- Viên nang mạnh tối đa (250 mg): 250 - 500 mg uống một lần sau bữa ăn

- Viên nén: 125 mg uống 3 lần một ngày khi cần sau bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ

- Liều tối đa: 500 mg / ngày.

2. Liều dùng Simethicone dành cho trẻ em

Liều dùng theo tuổi:

- Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi: 20 mg uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

Liều tối đa: 240 mg / ngày

- Trẻ lớn hơn 2 tuổi: 40 mg uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)
Liều tối đa: 480 mg / ngày.

Liều lượng dựa trên trọng lượng:

- Trẻ nặng 10,9 kg: 20 mg uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

Liều tối đa: 240 mg / ngày

- Trẻ nặng hơn 10,9 kg: 40 mg uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

Liều tối đa: 480 mg / ngày.

3. Cách dùng thuốc Simethicone hiệu quả

Sử dụng simethicone chính xác theo chỉ dẫn trên nhãn, hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Không sử dụng với số lượng lớn hơn, nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo.

Simethicone hoạt động tốt nhất nếu bạn dùng nó sau bữa ăn và trước khi đi ngủ.

Viên nén nhai simethicone phải được nhai trước khi nuốt.

Giọt chất lỏng Simethicone có thể được trộn với nước, sữa bột trẻ em hoặc các chất lỏng khác để giúp trẻ dễ nuốt hơn.

Trẻ em không bao giờ nên được cho nhiều hơn liều khuyến cáo của simethicone. Gọi cho bác sĩ nếu các triệu chứng khí dư của trẻ không cải thiện sau khi điều trị bằng simethicone.

Simethicone có thể chỉ là một phần của một chương trình điều trị hoàn chỉnh có thể bao gồm chế độ ăn uống đặc biệt hoặc tăng cường tập thể dục. Điều quan trọng là phải tuân theo kế hoạch ăn kiêng và tập thể dục được tạo ra cho bạn bởi bác sĩ hoặc cố vấn dinh dưỡng. Bạn nên làm quen với danh sách thực phẩm bạn phải tránh để giúp kiểm soát tình trạng của mình.

Thứ Sáu, 28 tháng 2, 2020

Một số thuốc dễ gây táo bón

Táo bón là chứng bệnh ở đường tiêu hóa khá phổ biến và thường gặp ở mọi lứa tuổi. Có nhiều nguyên nhân gây táo bón, trong đó có việc dùng thuốc.

Một số thuốc làm đại tràng hoạt động chậm lại, ảnh hưởng đến đường ruột và các bộ phận khác của cơ thể, gây táo bón. Nếu phải dùng lâu dài thì sẽ dễ dẫn đến táo bón kéo dài.

Táo bón tức là tình trạng phân di chuyển trong đường tiêu hóa chậm chạp, gây tình trạng đại tiện khó khăn, số lần đi đại tiện cách xa nhau từ 3 ngày trở lên (1 tuần không đi đại tiện được 3 lần). Khi đi đại tiện, phân khô cứng, nhỏ có khi thành cục, đại tiện xong mà cảm giác vẫn còn phân trong ruột. Táo bón là nguyên nhân gây ra các bệnh như nứt hậu môn, thoát vị, trĩ gây nhiễm độc cho cơ thể do phân tích tụ lâu ngày.

Các loại thuốc phổ biến gây táo bón

Thuốc giảm đau opioid: Opioid là các thuốc giảm đau mạnh, có thể kiểm soát cơn đau hiệu quả và cải thiện chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân bị đau cấp hoặc mạn. Táo bón do opioid là tác dụng không mong muốn, thường gặp ở nhiều bệnh nhân sử dụng opioid.

Opioid làm giảm nhu động ruột kết hợp với giảm bài tiết ở ống tiêu hóa và tăng tái hấp thu dịch từ lòng ruột làm cho phân khô và cứng gây khó đi đại tiện ở bệnh nhân. Bệnh nhân táo bón do opioid thường gặp tình trạng phân cứng và trướng bụng; có thể  buồn nôn, nôn (điều trị nôn, buồn nôn bằng các thuốc chống nôn hoặc các thuốc kháng cholinergic làm tình trạng táo bón của bệnh nhân càng xấu hơn).

Khi dùng opioid, người bệnh nên ăn nhiều chất xơ, uống nước, tập thể dục và hoạt động thể chất... và dùng thuốc chống táo bón khi cần thiết (theo chỉ định của bác sĩ).


Thuốc sắt và các chế phẩm bổ sung sắt: Một trong những tác dụng phụ thường gặp nhất khi dùng thuốc sắt và các chế phẩm bổ sung sắt là táo bón, đặc biệt là ở phụ nữ mang thai. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do không cung cấp đủ lượng nước cần thiết khiến cơ thể không hấp thu được những khoáng chất trong một số loại sắt.

Do thành phần các khoáng chất có trong loại sắt không hấp thu được vào cơ thể, toàn bộ lượng khoáng chất này được thải ra ngoài bằng đường phân hay nước tiểu và vô tình nó trở thành gánh nặng đối với hệ tiêu hóa, làm tăng nguy cơ bị táo bón. Để hạn chế tác dụng phụ gây táo bón, người dùng cần uống thuốc sắt với nhiều nước và nên lựa chọn sắt hữu cơ thay cho sắt vô cơ.

Thuốc huyết áp: Các thuốc chẹn kênh canxi như nifedipin, amlodipin là các thuốc phổ biến để điều trị tăng huyết áp. Bên cạnh tác dụng giãn cơ trơn mạch máu gây hạ huyết áp thì các thuốc chẹn kênh canxi còn làm giãn cơ trơn đường tiêu hóa, làm giảm sức co bóp, giảm nhu động đường tiêu hóa dẫn tới tình trạng táo bón.

Thuốc kháng acid: Các thuốc kháng acid hay còn gọi là antacid là các thuốc có bản chất kiềm, dùng đường uống để trung hòa acid dạ dày. Hydroxyd nhôm là một trong những antacid dùng phổ biến nhưng lại có tác dụng phụ gây táo bón. Để hạn chế tác dụng phụ gây táo bón, người ta thường phối hợp nhôm hydroxyd với magie hydroxyd bởi vì magie hydroxyd có tác dụng nhuận tràng sẽ khắc phục được tình trạng táo bón của nhôm hydroxyd.

Thuốc chống trầm cảm: Các thuốc chống trầm cảm như amitryptilin, imipramin cũng là một trong những nguyên nhân gây táo bón phổ biến. Các thuốc thuộc nhóm này gây ức chế thần kinh phó giao cảm, làm giảm nhu động ruột gây táo bón.

Lời khuyên của thầy thuốc

Các thuốc gây táo bón là thuốc tác động gián tiếp gây xuất huyết tiêu hóa, rối loạn nhu động ruột, mất cân bằng điện giải trong cơ thể, do đó người bệnh cần thận trọng trước khi dùng thuốc. Cần báo cáo với bác sĩ những tác dụng phụ do thuốc gây ra để có sự điều chỉnh phù hợp.

Người bệnh không tự ý hoặc lạm dụng thuốc nhuận tràng vì khi lạm dụng thuốc nhuận tràng trong thời gian kéo dài sẽ làm giảm khả năng hoạt động của các cơ đại tràng khiến chúng phụ thuộc vào thuốc và không thể hoạt động được nếu không có thuốc dẫn đến tình trạng táo bón kéo dài sau khi ngừng thuốc.

Người bị táo bón trước hoặc song song với sử dụng thuốc (thậm chí để phòng ngừa táo bón), cần áp dụng các biện pháp sau: Ăn nhiều chất xơ sợi hơn (rau cải, hoa quả), uống nhiều nước (1,5-2 lít nước mỗi ngày), tập phản xạ đi đại tiện vào một giờ cố định và tăng cường vận động, thể dục thể thao...

Táo bón ở người cao tuổi, điều trị thế nào?

Theo điều tra, tình trạng táo bón ở người cao tuổi gấp đôi so với người trẻ tuổi. Nguyên nhân chính do giảm áp lực bụng và kích thích nhu động ruột, đó là suy giảm chức năng ruột xuất phát từ lão hóa.

Khi có tuổi, táo bón sẽ làm giảm sự thèm ăn, dẫn đến cơ thể suy nhược. Táo bón mà dùng sức rặn, cũng có thể làm cho huyết áp tăng đột ngột, xảy ra hiện tượng nhồi máu não, do vậy cần loại bỏ táo bón nhanh chóng.

Điều trị táo bón ở người cao tuổi bằng thực phẩm 

Uống nhiều sữa bò, canh, nước trái cây… tăng hấp thu phần nước. Chất xơ tuy dễ tiêu hóa, nhưng hấp thu không đều, dễ gây ra táo bón; rau chứa nhiều chất xơ gây kích thích nhu động ruột, thúc đẩy bài tiết, nên ăn nhiều. Khi răng kém, không thể nhai nuốt rau, có thể xay thành nước trái cây để uống. 

Ngoài ra, các loại khoai, mật ong, dầu thực vật, bơ, sữa chua… cũng giúp loại bỏ táo bón.

Hàng ngày dùng một trái chuối giúp dự phòng táo bón: Đối với người đại tiện khó có thể ăn nhiều chuối. Chuối có tác dụng nhuận trường, làm mềm phân. Khi táo bón, giảm thèm ăn, có thể ăn ít, chia thành nhiều bữa, nhưng tốt nhất hàng ngày ăn 1 trái chuối.


Điều trị táo bón do yếu ruột - khoai lang: Người có nhu động ruột kém nên dùng thức ăn chứa nhiều xơ. Chất xơ trong khoai lang gấp đôi so với khoai tây, dùng khi hấp, luộc đều có hiệu quả, nhưng với người dễ “sình bụng” không nên ăn nhiều, có thể ăn cả vỏ khoai lang. Không chỉ rễ củ, mà lá khoai lang cũng có hiệu quả đối với táo bón. Lá khoai lang non xào với dầu ăn, nêm ít muối và tiêu, hiệu quả không kém.

Điều trị táo bón ở người cao tuổi bằng bài thuốc dân gian

Mật ong có hiệu quả đối với táo bón: Chất đường trong mật ong có thể làm mềm phân. Mật ong là thực phẩm giá trị dinh dưỡng rất cao, chứa protid, vitamin, khoáng tố và trên chục loại acid amin, rất thích hợp cho người già suy nhược.

Điều trị táo bón ở người cao tuổi, dùng mật ong 55g thêm dầu mè 35g, cho vào trong chén, khuấy đều với nước đun thật sôi, mỗi sáng và tối dùng 1 lần, giúp đại tiện được thông thoáng.

Chất làm trơn tự nhiên - rượu lô hội: Lô hội (nha đam) tác dụng dược lý “ôn hòa”, ít tác dụng phụ, là thuốc làm mềm phân rất thích hợp cho người già. Lá lô hội xay ra nước cốt, ngày 2 ly, chia dùng 2 - 3 lần, điều trị táo bón hiệu quả. Rượu lô hội càng tốt, thích hợp cho người già và người có thói quen táo bón, có thể thêm canh hoặc nước pha loãng để dùng.

Cách chế rượu lô hội (khoảng 1,8 lít): Lô hội 1kg, mật ong 300g, rượu gạo 1,8 lít. Lô hội rửa sạch, để ráo nước.Gọt bỏ gai, cả vỏ cho vào máy xay sinh tố (khi cắt lô hội, nước sẽ chảy ra ngay, nên động tác phải nhanh).Mật ong và lô hội chứa trong keo, đổ vào rượu gạo, đặt để nửa tháng.Gạn lọc qua vải, bảo quản tại nơi râm mát 3 tháng.Ngày dùng 2 ly, chia 2 lần.

Lưu ý: Trước tiên mật ong lắng xuống dưới, nhưng sẽ tự hòa tan, không nên khuấy trộn. Rượu lô hội mang màu nâu nhạt.Lô hội có vị đắng đặc thù, sau khi để đông lạnh dễ uống hơn.

Những thức uống có hiệu quả với táo bón ở người cao tuổi

Sinh tố bó xôi - cà rốt: Bó xôi 100g, một củ cà rốt nhỏ cùng cho vào máy xay sinh tố. Đổ sinh tố này vào ly, thêm vào ít ly sữa bò thì dùng.

Sinh tố đào - sữa đậu nành: Đào 1 trái, bổ ra, bỏ hột. Sữa đậu nành 3/4 ly, nước cốt chanh 1/4 trái, mật ong 3 muỗng lớn và đào cho vào máy xay sinh tố.

Sinh tố sung - sữa bò: Sung 2 quả, gọt vỏ, thái lát vừa; sữa bò 3/4 ly, mật ong 2 muỗng nhỏ trộn đều. Tất cả cùng cho vào máy xay sinh tố; dùng uống từ từ trước bữa ăn sáng, sẽ có hiệu quả.

Cách chăm sóc trẻ bị đầy hơi

Chỉ bằng vài thao tác đơn giản là mẹ đã có thể khắc phục tình trạng đầy hơi của bé.

Nguyên nhân bé bị đầy hơi

Nuốt nhiều không khí

Nguyên nhân thực sự khiến bé bị đầy hơi và cách khắc phục nhanh chóng mẹ nào cũng làm được cho con.

Khi em bé bú bình, núm ti có kích thước không phù hợp hoặc thân chai bị nghiêng, không khí cũng sẽ bị hút vào bụng qua khe hở núm vú. Trẻ sơ sinh khóc nhiều cũng có thể gây đầy hơi.

Khó tiêu

Do sự tích tụ của phân trong ruột, sự tăng sinh của vi khuẩn xấu sinh ra khí, hoặc dị ứng protein sữa, không dung nạp đường sữa, viêm ruột gây ra tiêu hóa và kém hấp thu dễ tạo ra một lượng lớn khí trong bụng bé.

Bị lạnh bụng

Khi bụng bé lạnh, chức năng ruột bị rối loạn, sẽ gây ra đầy hơi. Nếu rối loạn nghiêm trọng, em bé có thể bị tiêu chảy.


Nguyên nhân thực sự khiến bé bị đầy hơi và cách khắc phục nhanh chóng mẹ nào cũng làm được cho con

Cách khắc phục khi bé bị đầy hơi

Mẹ cho con bú điều chỉnh chế độ ăn

Nếu có quá nhiều đường trong sữa mẹ, đường sẽ bị lên men quá mức trong bụng của bé và bé rất dễ bị đầy hơi. Lúc này, các bà mẹ nên chú ý hạn chế lượng đường trong các bữa ăn hàng ngày của mình. Ngoài ra, mẹ sữa nên cố gắng tránh các thực phẩm có thể gây đầy hơi cho bé, chẳng hạn như đậu, ngô, khoai lang, súp lơ và thực phẩm cay.

Phát triển thói quen ăn uống lành mạnh cho bé

Đừng để bé đói quá lâu trước khi bú, vì bé quá đói quá lâu sẽ mút rất nhanh  và dễ hút nhiều không khí khi bú. Các mẹ nên cho con bú đúng giờ và vỗ ợ hơi cho trẻ sau khi bú để khí trong dạ dày và ruột được thải ra từ thực quản.

Massage bụng làm giảm đầy hơi

Massage vừa phải có thể thúc đẩy nhu động ruột và thông khí, có thể làm giảm đầy hơi. Hãy để bé nằm ngửa trên giường và nắm lấy thực hiện động tác đẹp xe đạp. Bạn cũng có thể để bé nằm một lúc sau khi tiêu hóa thức ăn. Điều này không chỉ giúp cho đầu của bé không bị xẹp, mà còn rèn luyện sức mạnh chân tay trên của bé. 

Chườm khăn ấm lên bụng ấm

Mẹ cũng có thể chườm bụng của em bé bằng một chiếc khăn ấm và thúc đẩy nhu động ruột của em bé giảm bớt sự khó chịu do đầy hơi. Khi sử dụng phương pháp này, hãy chú ý đến nhiệt độ của khăn để tránh làm bỏng bé.

Đi khám nếu có tình trạng bất thường

Nếu bụng của bé bị sưng và cứng, trẻ trông không thoải mái, không có tinh thần tốt và thậm chí có những bất thường như nôn mửa hoặc thở hổn hển, cha mẹ nên đặc biệt chú ý và đưa bé đến bác sĩ để điều trị càng sớm càng tốt.

Thứ Năm, 27 tháng 2, 2020

5 việc cần tránh xa sau bữa ăn tối

Theo các chuyên gia sức khỏe, có một số việc tuyệt đối không nên làm trong vòng 1 giờ sau bữa tối vì có thể ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa.

Ngay lập tức uống trà

Uống trà sau bữa ăn là một lựa chọn sai lầm vì lúc này một lượng lớn nước sẽ đi vào dạ dày, làm loãng dịch tiêu hóa do chính dạ dày tiết ra, gây hại cho quá trình tiêu hóa của dạ dày. Ngoài ra, trong trà có chứa một lượng lớn axit tannic, gây trở ngại cho quá trình hấp thụ protein. Các polyphenol trong trà cũng sẽ cản trở việc hấp thụ chất sắt từ thực phẩm cho cơ thể, nếu thói quen này được thực hiện trong thời gian dài có thể dẫn đến việc thiếu máu do thiếu sắt.

Ăn trái cây ngay sau bữa ăn

Nhiều người thích ăn trái cây sau bữa ăn, nghĩ rằng điều này tốt cho việc làm sạch miệng và khử mùi. Tuy nhiên, đây là một thói quen sai lầm vì ăn trái cây ngay sau bữa ăn có thể ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa. Nguyên nhân đến từ việc quá trình tiêu hóa thức ăn chỉ có thể hoàn thành sau 1-2 tiếng, nếu bạn vội ăn thêm trái cây sẽ khiến dạ dày phải hoạt động vất vả hơn, từ đó gây đầy hơi, tiêu chảy hoặc táo bón.

Đi tắm ngay sau khi ăn tối

Một số người thích tắm ngay sau khi ăn, nghĩ rằng việc tắm sau bữa ăn có thể thúc đẩy lưu thông máu và góp phần mang lại một sức khỏe tốt. Ngoài ra, cũng có những người bị đổ mồ hôi trong lúc ăn nên họ phải lập tức đi tắm để làm sạch cơ thể.

Tuy nhiên, đi tắm sau khi ăn sẽ làm suy yếu chức năng tiêu hóa và gây ra đầy bụng khó tiêu .. Theo các bác sĩ, ít nhất 1 tiếng sau khi ăn bạn mới nên đi tắm.

Tập thể dục ngay

Trong vòng nửa giờ sau bữa ăn, dạ dày trở nên rất nặng nề hơn bởi thức ăn. Vào thời điểm này, nếu bạn tập luyện thể thao (thậm chí tập thể dục nhẹ như đi bộ) có thể gây rối loạn chức năng dạ dày và ruột. Về lâu dài, thói quen này thậm chí còn gây ra viêm loét dạ dày.

Nếu muốn tập luyện, bạn nên dành ít nhất 1 giờ nghỉ ngơi sau bữa ăn rồi mới bắt đầu tập luyện nhẹ.

Đi ngủ

Nhiều người có cảm giác buồn ngủ sau khi ăn no, nhưng họ không hề biết rằng việc đi ngủ ngay lúc này sẽ khiến các dịch tiêu hóa chảy vào thực quản thay vì vào dạ dày, nguy cơ có thể gây viêm đường ruột.

Ngoài ra, đi ngủ luôn khiến năng lượng không được giải phóng, đó là nguyên nhân tích mỡ, gây tăng cân. Các bác sĩ khuyên bạn nên đợi ít nhất 2 giờ sau khi ăn để nghỉ ngơi, thư giãn trước khi đi ngủ.

4 việc nên làm sau khi ăn bữa tối

- Dùng tay xoa bụng: 30 phút sau ăn, khối lượng công việc của dạ dày vẫn còn rất lớn. Lúc này, chúng ta có thể xoa bụng để thúc đẩy quá trình tiêu hóa và hấp thụ thức ăn, tăng cường lưu thông máu trong dạ dày.

Cách thực hiện: Xoa ấm bàn tay, lấy rốn làm tâm điểm, xoa quanh vòng bụng 20 vòng theo chiều kim đồng hồ và xoa ngược lại 20 vòng nữa. Điều này giúp "nhẹ" bụng và tiêu hóa tốt hơn.

- Súc miệng: Sau khi ăn 30 phút, bạn nên hình thành thói quen súc miệng để răng khỏe mạnh hơn, khi về già có thể ăn uống thoải mái mà không lo răng yếu. Cách súc miệng tốt nhất đó là dùng trà xanh và nước muối loãng.

- Massage mặt: Phương pháp massage da mặt sau bữa ăn đúng nhất là: Đặt 2 lòng bàn tay cạnh nhau, tiến hành xoa mặt, trán, má và cằm. Người bị huyết áp cao nên xoa từ trên xuống dưới còn người bị huyết áp thấp nên xoa từ dưới lên trên.

- Đi bộ chậm rãi sau khi ăn 30 phút: Đi bộ khoảng 100 bước sau khi ăn có thể thúc đẩy quá trình tiêu hóa, làm tăng tốc quá trình trao đổi chất của cơ thể, cải thiện giấc ngủ, giảm tích tụ chất béo và duy trì thể hình. Tuy nhiên, bạn chỉ nên đi nhẹ nhàng với mục đích giúp thúc đẩy nhu động đường tiêu hóa, bài tiết.

10 nguyên nhân gây đầy bụng

Có khi nào bạn ở trong tình trạng cảm giác no mà không cần ăn? Nếu có, bạn phải cẩn thận, bởi đó có thể là triệu chứng của nhiều bệnh, thường là các bệnh liên quan đến gan và/hoặc dạ dày.

10 nguyên nhân gây cảm giác đầy bụng

Nhiều nguyên nhân có thể khiến bạn có cảm giác no dù không ăn một miếng thức ăn nào. Dưới đây là 10 nguyên nhân có thể.

Loét dạ dày

Vùng bụng trên (thượng vị) đau, ợ hơi, ợ chua, nóng rát, đau từng cơn lúc đói hoặc vào ban đêm. Bệnh nhân có thể buồn nôn, đầy bụng, chậm tiêu. Những vết loét này phát sinh khi axit dạ dày gây tổn thương niêm mạc dạ dày.

Nguyên nhân có thể do dùng các thuốc chống viêm không steroid, chẳng hạn như ibuprofen và aspirin, làm tăng nguy cơ loét dạ dày. Viêm loét dạ dày cũng có thể do nhiễm khuẩn H.polori, do stress, yếu tố tiết thực trong đó rượu có một phần vai trò.

Liệt dạ dày

Liệt dạ dày (Gastroparesis) là tình trạng tê liệt một phần dạ dày, kết quả là thức ăn lưu lại trong dạ dày lâu hơn bình thường. Thông thường dạ dày co thắt để tống thức ăn xuống ruột non để tiêu hóa và dây thần kinh phế vị điều khiển hoạt động co thắt này.

Liệt dạ dày xảy ra khi các dây thần kinh phế vị bị hư hỏng, các cơ của dạ dày và ruột hoạt động không bình thường. Hậu quả là thức ăn di chuyển chậm hoặc dừng lại gây cảm giác đầy bụng.

Nguyên nhân phổ biến gây liệt dạ dày là do phẫu thuật và các bệnh như tiểu đường, xơ cứng bì, Parkinson, suy giáp, thuốc. Liệt dạ dày có thể dẫn tới suy dinh dưỡng, sự phát triển quá mức của vi khuẩn trong dạ dày ruột và sự dao động của đường huyết.

Khó tiêu

Chứng khó tiêu thường là dấu hiệu của một hay nhiều vấn đề tiềm ẩn, như là trào ngược dạ dày - thực quản, viêm loét dạ dày, viêm tụy mạn tính, sử dụng thuốc kháng sinh trong thời gian dài...

Những người thường xuyên uống bia rượu, sử dụng các loại thuốc kích thích dạ dày (như aspirin)... có nhiều nguy cơ mắc phải chứng khó tiêu. Các triệu chứng bao gồm cảm giác no, đầy hơi, đau, nóng rát, buồn nôn, nôn, ợ hơi,... Khi gặp chứng khó tiêu, cần nhất là đi khám để được xác định nguyên nhân và điều trị kịp thời các bệnh tiềm ẩn.

Bệnh gan

Do vai trò quan trọng của gan đối với sức khỏe nói chung, mắc bệnh về gan được coi là nghiêm trọng. Bệnh gan có thể gây ra nhiều triệu chứng khó chịu, vàng da (do ứ mật), ngứa, đầy bụng (cảm thấy no dù không ăn), chán ăn, nước tiểu sẫm màu, phân bạc, dễ chảy máu, mệt mỏi...

Bệnh lý ở gan có thể do virut, do uống nhiều rượu, ung thư gan... gây nguy hiểm cho sức khỏe.

Đầy hơi

Chứng đầy hơi thường là loại bệnh chức năng, không do tổn thương thực thể như viêm loét dạ dày tá tràng, khối u hay hẹp tắc ruột. Chứng đầy hơi là do hiện tượng tích tụ hơi trong dạ dày, xảy ra do thói quen ăn uống nhiều tinh bột, các loại thức ăn chứa nhiều sorbitol, thói quen nhai kẹo cao su, thiếu hụt enzyme lactase, suy tuyến tụy.

Chứng đầy hơi biểu hiện như ợ hơi nhiều lần, cảm giác khó chịu mỗi khi ợ hơi và nóng rát vùng họng. Nặng hơn nữa có thể gây ra đau bụng, đau thắt ngực, triệu chứng này nổi bật sau khi ăn. Hơi tích lũy trong bụng có thể gây trướng bụng, trung tiện nhiều hoặc không tự chủ.

Biến động nội tiết

Điều này rất phổ biến đối với những phụ nữ đang trong giai đoạn đầu của thai kỳ, hoặc những người ở giai đoạn tiền kinh nguyệt của chu kỳ hàng tháng. Trong thời gian này, nồng độ progesterone tăng cao, có thể gây ra sự chậm vận động trong ruột, khiến thời gian tiêu hóa thức ăn dài hơn, có thể gây đầy hơi, táo bón và cảm giác no.

Ung thư buồng trứng

Loại ung thư này có thể khó phát hiện do tính chất mơ hồ của các triệu chứng của nó. Những triệu chứng này bao gồm đầy bụng, đầy hơi và/hoặc đau bụng thường xuyên rất dễ nhầm lẫn với chứng khó tiêu hoặc các vấn đề tiêu hóa khác.

Táo bón

Táo bón thường được xác định khi chỉ có 3 lần đại tiện hoặc ít hơn trong vòng một tuần. Khi đại tiện, phân khô và cứng. Táo bón là rất phổ biến và thường không có gì phải lo lắng, mặc dù có thể gây ra nhiều khó chịu.

Táo bón thông thường có thể tránh được bằng cách ăn nhiều chất xơ có lợi cho sức khỏe, chẳng hạn như bánh mì nguyên hạt, gạo lức, rau, trái cây, yến mạch và các loại hạt, uống nhiều nước và tập thể dục thường xuyên.

Bệnh Celiac

Bệnh Celiac là một bệnh lý đường ruột gây ra bởi tình trạng nhạy cảm với gluten, một loại protein được tìm thấy trong lúa mì, lúa mạch, dẫn đến viêm và bất sản niêm mạc ruột non.

Bệnh có thể gặp ở nhiều độ tuổi với các triệu chứng liên quan tình trạng kém hấp thu như đau bụng, khó tiêu, tiêu chảy, tiêu phân mỡ, suy dinh dưỡng và thiếu vitamin. Ngoài ra còn có thể gặp các biểu hiện bệnh lý miễn dịch thứ phát.

Hội chứng ruột kích thích

Nguyên nhân chính xác gây ra hội chứng ruột kích thích vẫn chưa được xác định. Tình trạng này ảnh hưởng đến đại tràng của người bệnh, gây ra các triệu chứng như đau bụng, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, đau co thắt...

Mặc dù các triệu chứng khá nghiêm trọng, nhưng trong hầu hết các trường hợp không có tổn thương nào đáng lo ngại và tình trạng này thường có thể được kiểm soát bằng cách thay đổi lối sống.

Làm gì khi không ăn mà vẫn thấy no?

Trước khi đến bác sĩ khám bệnh, để tránh sự xuất hiện của cảm giác này và tình trạng tiềm ẩn có thể gây ra nó, bạn có thể thực hiện một số biện pháp đơn giản như sau:

Đảm bảo một chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng, nhai thức ăn đúng cách trước khi nuốt, ăn chậm, tránh nuốt không khí khi nuốt thức ăn và ăn các bữa ăn nhỏ chia ra trong suốt cả ngày, tránh ăn quá nhiều thức ăn trong một bữa ăn.

Cần tránh uống rượu, hút thuốc lá, thức ăn cay, trà hoặc cà phê, đồ uống có ga (đặc biệt là khi ăn). Tránh đi nằm hoặc ngủ ngay sau bữa ăn.

Nếu các triệu chứng không hết sau một thời gian thử các cách trên, nên đến gặp bác sĩ để xác định nguyên nhân và được chẩn đoán đúng các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn, giúp cho việc điều trị được kịp thời và chính xác.

Thứ Tư, 26 tháng 2, 2020

3 loại thuốc hay dùng để chữa đầy bụng, khó tiêu

Đầy bụng khó tiêu là một trong những triệu chứng của rối loạn tiêu hóa. Tuy không nguy hiểm nhưng gây cảm giác khó chịu sau mỗi bữa ăn. Tình trạng này kéo dài dẫn đến chán ăn, mệt mỏi... và cần đến sự trợ giúp của thuốc.

Nguyên nhân gây chứng đầy bụng, khó tiêu là do thừa acid dịch vị, do sự co bóp của dạ dày giảm, do tiêu hóa kém... Các yếu tố nguy cơ gây nên tình trạng này là lạm dụng chất kích thích, ăn uống không đúng cách, do nuốt nhiều không khí hoặc hệ tiêu hóa kém... Ngoài ra, đầy bụng, khó tiêu còn là triệu chứng của các bệnh hệ tiêu hóa như viêm loét dạ dày tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản, ung thư dạ dày, do nhiễm vi khuẩn H.Pylori hay do dùng thuốc chữa bệnh... Vì vậy, tùy từng nguyên nhân gây đầy hơi, khó tiêu mà bác sĩ lựa chọn thuốc phù hợp. Các thuốc trị đầy bụng, khó tiêu bao gồm:

Thuốc làm giảm acid dạ dày

Các thuốc này được dùng khi bị chứng khó tiêu, đầy hơi do thừa acid dịch vị, bao gồm:

Thuốc kháng acid: Là những thuốc có tác dụng trung hòa acid trong dịch vị, có tác dụng tức thời nhưng ngắn và chỉ là thuốc điều trị triệu chứng. Thuốc kháng acid thường dùng là các chế phẩm chứa nhôm, magiê hoặc cả hai như maalox, phosphalugel... Thuốc có tác dụng kháng acid tại chỗ, hầu như không hấp thu vào máu, do đó ít gây tác dụng toàn thân.

Lưu ý, thuốc kháng acid chứa magiê gây nhuận tràng còn thuốc chứa nhôm lại gây táo bón. Vì vậy, các chế phẩm kháng acid chứa cả hai muối magiê và nhôm có thể làm giảm tác dụng không mong muốn trên ruột của hai thuốc này. Dùng thuốc kháng acid tốt nhất là sau bữa ăn 1-3 giờ và trước khi đi ngủ, dùng 3-4 lần (hoặc nhiều hơn) trong một ngày.


Các chế phẩm dạng lỏng có hiệu quả hơn dạng rắn, tuy nhiên thời gian tác dụng ngắn hơn. Do làm tăng pH dạ dày, các thuốc kháng acid làm ảnh hưởng đến sự hấp thu của nhiều thuốc khác, do đó phải dùng các thuốc này cách xa thuốc kháng acid ít nhất 2 giờ.
Thuốc chữa đầy bụng khó tiêu và lưu ý khi dùngTrào ngược dạ dày thực quản là một nguyên nhân gây đầy bụng khó tiêu

Các thuốc kháng histamin H2: cimetidin, ranitidin, famotidin, nizatidin... có tác dụng ức chế bài tiết acid (cả khi đói lẫn do kích thích bởi thức ăn, histamin, cafein, insulin...). Trong những trường hợp rối loạn tiêu hóa (đầy bụng, khó tiêu, ợ nóng, ợ chua...) chưa chẩn đoán được nguyên nhân, có thể điều trị bằng kháng thụ thể H2 ở người trẻ, nhưng phải thận trọng ở người già vì có thể do ung thư dạ dày. Khi được bác sĩ kê đơn dùng loại thuốc nào trong nhóm này, người dùng cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, đặc biệt phần cách uống thuốc và lưu ý về những bất lợi do thuốc gây ra để có thể phòng tránh, khắc phục. 

Trong các thuốc kháng thụ thể H2, cimetidin có nhiều tương tác với các thuốc khác do nó ức chế chuyển hóa thuốc qua con đường ôxy hóa ở gan, thường dẫn đến sự chậm thải trừ và tăng nồng độ của một số thuốc trong máu. Vì vậy phải tránh dùng cimetidin đồng thời với một số thuốc chuyển hóa qua con đường này. Ranitidin ít gây tương tác, trong khi famotidin và nizatidin không gây tương tác kiểu này.

Thuốc ức chế bơm proton (PPI): omeprazol, lansoprazol, pantoprazol... có tác dụng ngăn chặn enzym trong thành dạ dày sản sinh acid, nên làm giảm acid dạ dày. Khi dùng thuốc này, một số tác dụng phụ của thuốc có thể xảy ra như đau đầu, buồn nôn, nôn, dị ứng da.

Thuốc PPI cũng làm giảm khả năng hấp thu vitamin B12 của cơ thể gây ra nhiều vấn đề như rối loạn thị giác, thay đổi vị giác, trí nhớ giảm sút, tê cứng tay chân... Chỉ dùng thuốc ở liều lượng thấp để điều trị bệnh trong ngắn hạn. Người bệnh cần uống nguyên viên thuốc để giữ được toàn vẹn các dược chất trong thuốc không bị hòa tan khi gặp môi trường acid trong dạ dày. Thời điểm dùng thuốc tốt nhất là trước bữa ăn 30 phút. Như vậy thuốc sẽ có đủ thời gian để phát huy tác dụng ức chế tiết quá nhiều acid dạ dày khi chúng ta nạp thức ăn vào.

Thuốc giúp điều hòa sự co bóp dạ dày

Được dùng trong trường hợp sự co bóp dạ dày kém dẫn đến sự chuyển đẩy thức ăn từ dạ dày xuống ruột chậm gây đầy bụng, khó tiêu. Một số thuốc có thể dùng như metoclopramid, cisaprid... Khi dùng, thuốc có tác dụng kích thích, điều hòa, phục hồi lại nhu động đường tiêu hóa đã bị “ỳ”... do đó làm giảm triệu chứng bệnh. Tuy nhiên, thuốc có một số tác dụng không mong muốn như tiêu chảy, buồn ngủ, phản ứng ngoại tháp - loạn trương lực cơ cấp, mệt mỏi, yếu cơ (đối với metoclopramid), hay đau đầu, buồn nôn (đối với cisaprid)...

Thuốc hỗ trợ tiêu hóa

Được dùng trong trường hợp tiêu hóa thức ăn kém (do thiếu men tiêu hóa) gây đầy bụng, khó tiêu. Thường dùng các men như menpeptine, alipase, festal... để hỗ trợ sự tiêu hóa thức ăn ở dạ dày dễ dàng hơn.

Men tiêu hóa là một hỗn hợp các enzym khác nhau với công dụng chuyển hóa thức ăn chủ yếu là các chất đạm, đường, bột và chất béo. Mặc dù men tiêu hóa có tác dụng tốt trong các trường hợp trên, nhưng phải dùng đúng cách: Không dùng vào lúc dạ dày rỗng (lúc đói), sẽ gây kích ứng niêm mạc dạ dày, dẫn đến viêm loét dạ dày; không dùng vào thời điểm trước bữa ăn, tốt nhất nên dùng sau bữa ăn khoảng 1 giờ. 

Thời gian dùng tối đa là 2 tuần. Vì việc dùng men tiêu hóa kéo dài không những thêm lợi ích còn làm thay đổi chức năng cơ quan tiêu hóa, tác động vào các cơ quan và bộ phận tiết men, làm các cơ quan này giảm tiết dịch tiêu hóa và mất chức năng.


Những điều cần biết về bệnh tiêu chảy

Tiêu chảy là một bệnh khá phổ biến, đặc biệt bệnh tiêu chảy cấp nguy hiểm nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời có thể gây nên các biến chứng trầm trọng đe dọa đến sức khỏe của người bệnh.

Tiêu chảy là bệnh như thế nào?

Tiêu chảy là đi ngoài phân lỏng, có nhiều nước hơn bình thường hoặc phân toàn nước, đi ngoài trên 3 lần trong vòng 24 giờ. Trẻ sơ sinh được nuôi bằng sữa mẹ thường đi ngoài trên 3 lần trong một ngày nhưng phân nát hoặc sền sệt thì không phải là tiêu chảy.

Bất cứ người nào cũng có thể mắc bệnh tiêu chảy. Phân càng có nhiều nước, mức độ nguy hiểm của bệnh tiêu chảy càng cao. Trẻ em dễ bị tử vong do tiêu chảy nhiều hơn người lớn vì trẻ em bị mất nước rất nhanh.


Tiêu chảy là một loại bệnh thường gặp trong cộng đồng và thường diễn ra trong vòng từ 1 đến 2 ngày. Hầu hết các trường hợp tiêu chảy sẽ tự khỏi mà không cần một chế độ điều trị đặc biệt nào. Tuy nhiên, ở một số trường hợp tiêu chảy nặng gây mất nước nhiều hoặc kèm theo các dấu hiệu nguy hiểm có thể đe dọa đến tính mạng nếu không được điều trị kịp thời.

Nguyên nhân gây ra tiêu chảy ít khi được phát hiện sớm ngay ở người bệnh, vì vậy điều trị bệnh tiêu chảy vẫn cơ bản dựa vào phòng chống mất nước của cơ thể. Việc sử dụng sớm Oresol nhằm bù nước và điện giải đóng vai trò vô cùng quan trọng trong điều trị bệnh tiêu chảy. Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), các trường hợp tiêu chảy nên được dùng Oresol áp lực thẩm thấu thấp. Đối với trẻ em dưới 5 tuổi cần được bổ sung chất kẽm để điều trị và phòng chống tiêu chảy.

Nguyên nhân gây ra bệnh tiêu chảy

Tiêu chảy là một triệu chứng bệnh lý do rất nhiều nguyên nhân gây ra, có thể chia ra làm hai nguyên nhân chủ yếu là nhiễm khuẩn và không nhiễm khuẩn.

Tiêu chảy do nhiễm khuẩn gây ra bởi một số loại vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể từ thực phẩm, đồ uống bị nhiễm bẩn như vi khuẩn Campylobacter, Salmonella, Shigella, Escherichia coli .. hoặc một số loại virus như virus Rota, Norwalk, Cytomegalo, Herpes... Ngoài ra tiêu chảy cũng có thể gây nên do một số loại ký sinh trùng đường ruột xâm nhập và ký sinh ở hệ tiêu hóa như Giardia lamblia, Entamoeba histolytica, Cryptosporidium ...

Tiêu chảy do không nhiễm khuẩn gây ra ở một số người có cơ địa không thể tiêu hóa được một vài thành phần trong thức ăn như không dung nạp lactose, một loại đường có trong sữa; dị ứng thức ăn; bị tác dụng phụ của thuốc hoặc phản ứng của một số thuốc như thuốc kháng sinh, thuốc điều trị cao huyết áp, thuốc chống acid dạ dày chứa chất magnesium.

Ngoài ra, các bệnh về đường ruột như bệnh viêm ruột (bệnh Crohn), bệnh đường tiêu hóa gây tổn thương ở ruột non và ảnh hưởng đến khả năng hấp thu chất dinh dưỡng (bệnh Coeliac); rối loạn chức năng co bóp ruột như hội chứng tăng nhu động ruột do kích thích; sau phẫu thuật dạ dày hoặc cắt túi mật tạo ra sự thay đổi về thời gian thức ăn di chuyển trong hệ tiêu hóa hoặc lượng dịch mật tăng lên trong ruột... cũng tạo điều kiện cho triệu chứng bệnh lý tiêu chảy xuất hiện.

Tùy theo nguyên nhân khác nhau, ngoài triệu chứng tiêu chảy, bệnh nhân còn có thể có một số triêu chứng khác đi kèm như đau quặn bụng, chướng bụng, buồn nôn và nôn, mót rặn, sốt, đi ngoài ra máu…

Xử trí khi bị tiêu chảy

Những trường hợp bị tiêu chảy với khối lượng ít, không có dấu hiệu mất nước và các dấu hiệu nguy hiểm có thể chăm sóc, theo dõi tại nhà, cho uống dung dịch Oresol, bảo đảm chế độ dinh dưỡng.

Những trường hợp bị tiêu chảy có dấu hiệu mất nước hoặc có bất kỳ một trong các dấu hiệu nguy hiểm như: tiêu chảy phân toàn nước với khối lượng nhiều, kéo dài trên 4 ngày, bị sốt cao trên 39 độ C; phân có máu, chất nhầy hoặc có màu đen; đau bụng dữ dội, nôn mửa nhiều... người nhà cần đưa ngay bệnh nhân đến cơ sở y tế nơi gần nhất để được khám, chẩn đoán, xử trí và điều trị kịp thời; không nên chần chừ, coi thường vì có thể nguy hại đến sức khỏe, kể cả tính mạng của người bệnh. 

Một vấn đề cũng cần chú ý là nếu trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi hoặc trẻ bị suy dinh dưỡng bị tiêu chảy phải đưa đến ngay cơ sở y tế như là một điều bắt buộc để chủ động phòng tránh những nguy cơ trầm trọng xảy ra.

8 tác hại đối với sức khỏe khi ăn quá no

Nhiều người có thói quen ăn cố, ăn no đến mức khó chịu. Hay có người thường xuyên rơi vào tình trạng vừa ăn no được một lúc chưa lâu đã cảm thấy đói. Thực tế, ăn quá no kéo theo rất nhiều tác hại cho cơ thể. Ăn no nhưng lại rất nhanh đói là dấu hiệu sức khỏe không ổn định.

Những món chỉ cần ăn một tí là no lâu, giúp chống cơn thèm ăn oái ăm khiến bạn tăng cân. Vừa ăn no xong hạn chế những điều này để tránh làm ảnh hưởng sức khoẻ. Hãy ăn những món sau đây để no lâu, xoá bỏ cảm giác thèm ăn vặt giúp giảm cân hiệu quả.

5 tác hại lớn đối với sức khỏe nếu bạn ăn quá no

Béo phì: Vào bữa tối, nếu bạn ăn quá nhiều, bạn rất dễ bị béo phì vì tốc độ trao đổi chất của cơ thể bị chậm lại, chất béo sẽ tích tụ lại và chưa thể ngay lập tức chuyển hóa.

Dạ dày bị quá tải: Ăn là một cách cung cấp năng lượng cho cơ thể và dạ dày cần phải hoạt động để phân phối năng lượng. Tuy nhiên, cơ thể sẽ không hấp thụ hết và có những chất sẽ được thải ra ngoài. Khi bạn ăn quá nhiều, dạ dày sẽ phải hoạt động quá sức và có thể sẽ bị tiêu chảy.

Cảm thấy nóng, toát mồ hôi: Nếu bạn ăn nhiều hơn, quá trình trao đổi chất sẽ diễn ra nhanh hơn. Khi đó, tim sẽ đập nhanh hơn và cơ thể bắt đầu toát mồ hôi. Chỉ khi quá trình trao đổi chất kết thúc, mọi thứ sẽ trở lại bình thường.

Bụng bị đầy hơi và dần hình thành "bụng bia": Khi ăn, bạn cũng sẽ nuốt khá nhiều không khí cùng với thức ăn đi xuống bụng. Cho đến khi tìm thấy "lối thoát", bạn sẽ cảm thấy khó chịu đầy bụng chướng hơi.


Bệnh tiểu đường: Ăn quá no, đặc biệt ăn nhiều dầu mỡ khiến cơ thể tiết ra quá mức lượng insulin cần thiết. Nếu tuyến tụy thường xuyên phải hấp thụ quá nhiều thức ăn có dầu mỡ như vậy thì sẽ dẫn đến suy giảm chức năng điều tiết lượng đường trong máu, gây ra bệnh tiểu đường.

Viêm tụy cấp: Ăn quá nhiều, đặc biệt vào bữa tối, rất dễ gây ra viêm tụy cấp. Biểu hiện là đau bụng trên, đau có thể lan sang phần lưng, eo, vai, cánh tay trái. Có lúc triệu chứng kèm theo là nôn và buồn nôn.

Góp phần làm tăng nguy cơ ung thư các bộ phận ở đường tiêu hóa: Ăn no đến mức tự cảm thấy khó chịu, làm tăng gánh nặng cho đường tiêu hóa, gây bất lợi cho hệ vi sinh đường ruột. Theo thời gian, nó sẽ góp phần làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày và ung thư ruột.

Bệnh động mạch vành: Ăn quá no, quá nhiều dầu mỡ, lượng cholesterol tăng cao, dần dần tích tụ và xơ cứng trên thành động mạch. Về sau sẽ phát triển thành bệnh động mạch vành rất nguy hiểm.

Ăn no nhưng lại rất nhanh đói là biểu hiện của nhiều bệnh sau

Bệnh cường giáp: Đây là bệnh gây ra bởi tình trạng tăng tiết hormone tuyến giáp, tăng cường sự trao đổi chất, gây cảm giác hưng phấn cao. Trao đổi chất nhiều khiến cơ thể nhanh đói hơn, thúc đẩy chúng ta cần phải bổ sung năng lượng. Đó là lý do vì sao ăn no rồi lại rất nhanh đói.


Lượng đường trong máu bất thường: Nhiều người mắc bệnh tiểu đường hoặc những người hay có vấn đề về lượng đường trong máu là hai nhóm người rất dễ bị đói nhanh kể cả khi đã ăn no chưa được bao lâu.

Nguyên nhân là do cơ thể gặp khó khăn trong việc khống chế lượng insulin tiết ra. Insulin tiết ra nhiều làm giảm lượng đường trong máu, gây ra hạ đường huyết. Khi đó, bạn sẽ cảm thấy nhanh đói, kèm theo các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi, tim đập nhanh.

Vấn đề về tiêu hóa: Khi thức ăn đi vào dạ dày, axit dạ dày được tiết ra quá nhiều sẽ làm tăng tốc độ tiêu hóa và ảnh hưởng đến sự hấp thụ của dạ dày khiến cơ thể đói nhanh hơn.

Chức năng gan bất thường: Những người gan không được khỏe sẽ rất dễ nhanh bị đói. Điều này là do nồng độ glucose trong máu giảm thấp, gan không thể tạo ra phản ứng để phân tách glycogen ở gan giúp duy trì hoạt động bình thường. Bởi vậy, lượng glycogen trong không đủ sẽ dễ dẫn đến tình trạng đói.

Ăn quá nhiều đồ ngọt: Những người thích ăn đồ ngọt như bánh ngọt, bánh quy, socola… và những đồ chứa nhiều chất béo, có nhiệt lượng cao rất dễ bị đói nhanh.


Một số lưu ý về ăn uống để tránh gặp phải các tác hại trên:

- Lựa chọn các loại thực phẩm giàu chất xơ, ít chất béo như rau, nấm, trái cây…

- Tập trung vào ăn uống, tránh vừa ăn vừa làm việc khác.

- Ăn chậm, nhai kỹ: điều này vừa giúp bạn thưởng thức bữa ăn, vừa cho não bộ đủ thời gian để biết cơ thể đang no và phát ra "tín hiệu" ngừng ăn.

- Ba bữa chính nên được sắp xếp trong thời gian hợp lý: bữa sáng: 6:30 đến 8:30; bữa trưa 11:30 đến 13:30; bữa tối: 18:00 đến 19:00.

Thứ Ba, 25 tháng 2, 2020

5 lầm tưởng của mẹ về hệ tiêu hoá ở bé

Hệ tiêu hoá là nền tảng cho sức khoẻ của trẻ. Tuy nhiên, cách giữ gìn và chăm sóc hệ tiêu hoá của bé không phải bậc phụ huynh nào cũng hiểu rõ, nên dễ dẫn đến những ngộ nhận sai lầm về hệ cơ quan quan trọng này. Cùng nhau giải mã 5 lầm tưởng phổ biến của mẹ về hệ tiêu hoá của bé nhé!

1. Hệ tiêu hoá bé có thể hấp thu tất cả các dưỡng chất khi mẹ cho ăn.

Không ít các bậc phụ huynh vì sợ bé thua kém về thể trạng, còi cọc, ốm yếu hơn so với bạn bè cùng lứa tuổi nên thường hay ép bé ăn. Tuy nhiên, vào những năm đầu đời hệ tiêu hoá của bé còn non nớt và chưa phát triển đầy đủ. Việc ăn quá nhiều khiến đường ruột làm việc quá sức, dẫn đến không thể tiêu hoá hết thức ăn. Thức ăn dư thừa tồn đọng trong đường ruột gây ra những triệu chứng rối loạn tiêu hoá như: Tiêu chảy, nôn trớ, đầy bụng, khó tiêu…


Để khắc phục tình trạng này, mẹ nên tìm hiểu thật kỹ chế độ ăn phù hợp với thể trạng và lứa tuổi của bé. Quan sát bé trong quá trình ăn để nhận ra những tín hiệu báo ngừng ăn từ bé. Ngoài ra, mẹ còn cần theo dõi bé sát sao để nhận ra những dấu hiệu rối loạn tiêu hoá như nôn trớ, trào ngược dạ dày thực quản, táo bón, tiêu chảy…. qua đó mà cân nhắc gia giảm lượng thức ăn cho phù hợp. Nhưng điều quan trọng là mẹ nên bổ sung các lợi khuẩn giúp cân bằng hệ vi sinh, hỗ trợ bé hấp thu tối ưu những dưỡng chất có trong thức ăn.

2. Khi trẻ bị táo bón, mẹ lạm dụng thuốc thụt hậu môn.

Táo bón là một trong những triệu chứng của rối loạn tiêu hoá. Khi trẻ bị táo bón, mẹ thường nôn nóng, muốn giải quyết nhanh bằng cách dùng thuốc thụt hậu môn để kích thích bé đi ngoài dễ dàng hơn. Hậu quả của thụt hậu môn thường xuyên là gây ra những tổn thương trên niêm mạc thành hậu môn, có thể làm bé mất phản xạ đi tiêu và đặc biệt là những lần đi sau có xu hướng phụ thuộc vào thủ thuật thụt hậu môn và thuốc.

Bên cạnh đó, thụt hậu môn còn làm ảnh hưởng đến hệ tiêu hoá của bé. Các thành phần hoá học trong thuốc có nguy cơ xâm nhập vào đường ruột vốn dĩ đang rất non nớt và sau đó có thể vào hệ thống cơ quan cơ thể trẻ. Việc này ít nhiều sẽ ảnh hưởng việc ăn uống và quá trình tiêu hóa – hấp thu – chuyển hóa – thải trừ và qua đó ảnh hưởng đến dinh dưỡng cho trẻ. Thay vì phải thụt hậu môn, mẹ nên điều chỉnh lại chế độ dinh dưỡng, bổ sung thêm hoa quả giàu chất xơ tiêu hóa, bổ sung lợi khuẩn vào khẩu phần ăn và cho bé uống đủ nước.

3. Khi thấy trẻ táo bón, mẹ cho uống ngay men tiêu hoá hay men vi sinh.

Mẹ thường cho bé uống ngay men tiêu hoá hoặc men vi sinh khi thấy trẻ có triệu chứng táo bón mà chưa hiểu rõ tác dụng thực sự và bản chất của 2 loại này. Men tiêu hoá sẽ được chỉ định dùng trong 2 trường hợp sau: khi có bằng chứng bé bị thiếu hay mất men tiêu hoá; mẹ muốn tăng cường khả năng tiêu hóa của bé trong 1 khoảng thời gian cụ thể nào đó. Men vi sinh là chế phẩm vi sinh, chứa các lợi khuẩn, được chỉ định khi cần tái lập lại hệ cân bằng vi khuẩn đường ruột. Cả hai loại trên, đều càng phải được dùng theo chỉ định của bác sĩ.


Nhiều phụ huynh nhầm lẫn việc dùng 2 loại men trên và thường sử dụng khi không có sự chỉ định cũng như tư vấn từ bác sĩ. Nếu sử dụng men tiêu hóa không hợp lý, sẽ có thể làm mất sự điều tiết enzym tự nhiên. Hệ lụy là cơ thể sẽ tự động giảm hay thậm chí ngừng tiết men tiêu hoá và khiến bé bị lệ thuộc vào men bổ sung.

4. Sự phát triển trí não của bé quan trọng hơn hệ tiêu hoá.

Thật ra, hệ tiêu hóa của bé chính là nền tảng để bé phát triển trí não. Mẹ muốn bé thông minh hơn thì phải chuẩn bị cho bé một bộ máy tiêu hóa mạnh với hệ thần kinh ruột khỏe thông qua việc cân bằng hệ vi sinh đường ruột thật tốt. Bởi vì hệ thần kinh ruột của bộ máy tiêu hoá được ví như bộ não thứ 2 của trẻ và là cơ quan quan trọng hàng đầu để bé có nền tảng phát triển toàn diện. Khi hệ tiêu hoá khoẻ mạnh, sẽ sản xuất nhiều serotonin cho cơ thể. Đây cũng là chất dẫn truyền đặc biệt trong hệ thần kinh, giúp trẻ ăn ngon miệng, xử lý thông tin nhanh, hiệu quả và thông minh hơn. Ngoài ra, hệ tiêu hoá khoẻ thì sẽ giúp các chất dinh dưỡng hấp thu từ thức ăn chuyển hoá thành các chất có lợi cho não bộ.

5. Khi trẻ bị tiêu chảy, mẹ cho trẻ ăn ít lại vì sợ khó tiêu

Đối với trẻ bị tiêu chảy, mẹ thường có khuynh hướng cho bé ăn uống ít lại vì sợ làm cho bé khó tiêu, sợ tiếp tục tiêu chảy nhiều hơn!. Tuy nhiên, điều này là sai lầm, bởi cơ thể bé lúc này có khả năng đang mất nhiều nước và khoáng chất. Nếu để lâu và không cung cấp nước và khoáng chất cho bé, sẽ dẫn đến rối loạn điện giải cùng nhiều biến chứng nghiêm trọng khác. Để giúp bé phục hồi nhanh, mẹ cần bổ sung nước nhiều hơn lượng nước bé uống hàng ngày, bổ sung thêm các thành phần khoáng chất, đồng thời duy trì chế độ ăn như bình thường.


Hệ tiêu hóa của bé cần được chăm sóc cẩn thận để có thể hấp thu tốt dinh dưỡng. Bởi vậy, bên cạnh bổ sung chất xơ tiêu hóa vào bữa ăn của bé, mẹ phải chọn đúng loại sữa mát để bé dễ tiêu hóa và hấp thu.

7 món người bị đau dạ dày nên ăn vào buổi sáng

Đau dạ dày nên ăn gì vào buổi sáng là băn khoăn của rất nhiều người. Dưới đây là 7 món tốt cho dạ dày nên ăn thường xuyên vào sáng sớm.

Bữa ăn sáng cho người đau dạ dày đặc biệt quan trọng. Nhiều người thường cho rằng buổi sáng sau lúc thức dậy, cơ thể chưa hoạt động gì rất nhiều nên không buộc phải bổ sung năng lượng. Tuy nhiên đây là quan niệm hết sức sai lầm, gây ra hại quá lớn đến sức khỏe dạ dày của chúng ta.

Dưới đây là những món ăn người bị đau dạ dày nên ăn vào sáng sớm:

Cháo

Độ thô hay mềm của thức ăn có ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động của dạ dày. Cháo là món ăn đã được nấu nhuyễn nên rất dễ tiêu hóa, không tạo gánh nặng lên dạ dày, không khiến dạ dày mất nhiều thời gian co bóp. Không chỉ vậy, cháo còn tạo ra một lớp tráng phía trong của dạ dày, có khả năng hồi phục các tổn thương nhẹ tại dạ dày.

Sữa tươi và món ăn nhẹ

Trong sữa tươi có chứa hàm lượng lớn vitamin, canxi, sắt và các dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể. Bạn có thể sử dụng sữa tươi vào buổi sáng để bổ sung chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, hỗ trợ phục hồi vết thương cho dạ dày.

Tuy nhiên, bạn nên hạn chế sử dụng sữa khi đói sẽ khiến bệnh đau dạ dày nặng hơn. Hãy sử dụng sau khi ăn sáng nhẹ bằng các món ăn nước, món ăn lỏng dễ tiêu hóa khác như bánh, bún, phở, cơm,…


Bên cạnh các món ăn lỏng, ăn bánh mì giảm đau nhức dạ dày vô cùng tốt. Bánh mì được khiến từ bột mì, thành phần chính là tinh bột cần có khả năng giúp khiến giảm lượng axit dịch vị dư thừa, từ đó khiến cho giảm cơn đau dạ dày. Đặc biệt bạn có thể kết hợp bánh mì cũng như trứng, một món ăn khá quen thuộc nhưng tốt cho tình trạng đau dạ dày đấy. Trứng giàu protein dễ hấp thu dinh dưỡng cho cơ thể, giúp chúng ta có đủ năng lượng cho một ngày mới.

Rau củ quả có ít chất xơ

Các loại rau củ là thực phẩm nhất thiết cần phải có trong thực đơn hàng ngày. Đây cũng chính là câu trả lời cho: đau dạ dày sáng nên ăn gì? Tuy nhiên, những rau củ có quá nhiều chất xơ có thể gây gánh nặng lên hệ tiêu hóa, khiến dạ dày phải hoạt động lâu để nghiền trộn, dó đó mà không tốt cho những người bị đau dạ dày.


Người bị đau dạ dày nên chọn các loại rau củ ít chất xơ và mềm để ăn hàng ngày. Rau củ có hàm lượng anethole cao, chứa nhiều vitamin và khoáng chất, kích thích tiêu hóa, kích thích tăng cường dịch tiêu hóa, dịch vị, chống ăn uống khó tiêu, đầy hơi.

Thực phẩm giàu probiotic

Theo nghiên cứu của chuyên gia y học ở Brazil, thực phẩm có chứa probiotic có tác dụng rất tốt cho hệ tiêu hóa. Bạn có thể sử dụng chúng vào mỗi buổi sáng, có tác dụng làm giảm thời gian điều trị các bệnh liên quan đến dạ dày, tác động tích cực đến các loại dược phẩm dùng để điều trị viêm loét dạ dày.

Các loại thức ăn chứa probiotic người đua dạ dày có thể dùng như: sữa chua, pho mat cao cấp,…

Sữa chua là một trong những thực phẩm giảu probiotic. Tuy có vị chua nhưng không đáng sợ đối với người đau dạ dày mà cực kỳ tốt. Sữa chua chứa nhiều axit lactic tác động tích cực đến công việc điều trị dạ dày, kìm hãm sự phá hoại của các loại ký sinh trùng như H.Pylori có trong dạ dày. Sữa chua cũng tăng cường lượng lợi khuẩn, tăng cường miễn dịch, cực kỳ tốt cho hệ tiêu hóa, giảm cảm giác khó chịu ở dạ dày.

Thực phẩm giàu tinh bột

Món ăn đặc dễ tiêu hóa tốt cho người bị đau dạ dày vào buổi sáng có thể kể đến là thức ăn giàu tinh bột như bánh mì, cơm nát, các loại khoai củ,… Bánh mì được làm từ bột mì với thành phần chính là tinh bột, có tác dụng làm giảm lượng axit dịch vị dư thừa bên trong dạ dày, như bông gòn hút nước làm giảm các cơn đau một cách hiệu quả.

Nếu bệnh đau dạ dày không quá nghiêm trọng, bạn có thể ăn thêm lòng trắng trứng, thịt nạc để cung cấp thêm protein cho cơ thể. Tạo năng lượng để người bệnh có thể hoạt động khỏe mạnh cả ngày.

Các điều cần tránh khi ăn uống buổi sáng cho người đau dạ dày

- Khi bị đau dạ dày, hệ tiêu hóa của chúng ta cũng hoạt động kém đi nên cần tránh ăn uống những mẫu thực phẩm tương đối khó tiêu vào bữa sáng, tránh dẫn đến tức bụng, tương đối khó chịu.

– Bữa sáng tránh ăn một số thức ăn chứa rất nhiều dầu mỡ, rất nhiều chất béo làm chúng ta tương đối khó tiêu, đầy bụng.

– Không sử dụng rượu cũng như các thực phẩm chứa cafein gây kích ứng niêm mạc da dày và khiến cho chúng ta đau hơn.

– Tránh ăn sáng khá vội, không kịp nhai nuốt sẽ làm cơn đau dạ dày nghiêm trọng hơn.

– Tránh hoạt động mạnh sau khi ăn sáng xong.

– Không thể nào bỏ bữa sáng, không để rất đói. Tuy nhiên cũng không cần ăn quá no sẽ làm cho dạ dày phồng căng, sinh ra nhiều axit có hại, dễ dẫn đến cơn đau.

8 thảo dược chữa đầy hơi hiệu quả

Chứng đầy hơi có thể khiến bạn khó chịu với cảm giác bụng chướng lên do các vấn đề tiêu hóa. Nếu muốn chữa đầy hơi một cách tự nhiên, bạn có thể thử các loại thảo dược như bạc hà, tía tô đất, củ gừng, thì là, ngải cứu… 

Tình trạng đầy hơi có thể do nhiều nguyên nhân như không dung nạp thực phẩm, tích tụ hơi trong ruột, mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, viêm loét, táo bón… Trong dân gian, nhiều người đã sử dụng các loại thảo dược tự nhiên để chữa đầy hơi. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy việc sử dụng một số loại thảo dược để chữa đầy hơi là hoàn toàn có cơ sở khoa học.

1. Bạc hà chữa đầy hơi

Theo y học cổ truyền, bạc hà (Mentha piperita) với hương vị thơm mát, sảng khoái, được công nhận và sử dụng rộng rãi như một dược liệu giúp làm dịu các vấn đề tiêu hóa. Nghiên cứu cho thấy hợp chất flavonoid tìm thấy trong bạc hà có thể ức chế hoạt động của tế bào mast, một loại tế bào miễn dịch tồn tại nhiều trong ruột và có thể gây đầy hơi.

Nghiên cứu khác cho thấy bạc hà giúp giảm co thắt ruột, do đó giảm bớt đầy hơi và đau do co thắt. Dầu bạc hà ở dạng viên nang có thể giúp giảm đau bụng, đầy hơi và các vấn đề tiêu hóa khác. Một nghiên cứu cho thấy sử dụng 1 túi trà bạc hà có thể giúp cung cấp tinh dầu bạc hà nhiều hơn 6 lần so với viên nang.


Để pha trà bạc hà bạn có thể thêm 1 thìa 1,5 g lá bạc hà khô, hoặc 17g lá bạc hà tươi vào 1 cốc nước đun sôi (240ml), để ngâm 10 phút, sau đó lọc trà và uống khi còn ấm.

2. Tía tô đất chữa đầy hơi

Trà tía tô đất (Melissa officinalis) có hương vị gần giống như chanh và hương thơm mát giống như bạc hà, nên còn có tên gọi là bạc hà chanh. Trà tía tô đất có thể giúp chữa trị các vấn đề tiêu hóa nhẹ như đầy hơi. Tía tô đất cũng là thành phần chính của Iberogast, một loại thuốc dạng lỏng có chứa chiết xuất 9 loại thảo dược khác nhau giúp chữa bệnh tiêu hóa. Sản phẩm có thể giúp giảm đau bụng, táo bón và các bệnh đường tiêu hóa.


Để pha trà tía tô đất bạn có thể ngâm 1 muỗng (3g) lá tía tô đất khô hoặc 1 gói trà trong 1 cốc  (240ml) nước đun sôi trong 10 phút.

3. Ngải cứu chữa đầy hơi

Ngải cứu (Artemisia absinthium) là loại thảo mộc có lá màu xanh thẫm, vị đắng đặc trưng. Bạn có thể làm dịu vị đắng của ngải cứu bằng  nước chanh và mật ong. Ngải cứu được sử dụng trị bệnh và giúp hỗ trợ tiêu hóa. Nhiều nghiên cứu cho thấy viên nang chứa khoảng 1g ngải cứu khô có thể giúp giảm chứng khó tiêu và khó chịu ở bụng trên.

Ngải cứu giúp hệ tiêu hóa hoạt động tối ưu và giảm đầy hơi. Nghiên cứu khác cho thấy ngải cứu có công dụng diệt khuẩn, một trong những nguyên nhân gây đầy hơi.


Phụ nữ mang thai không nên dùng ngải cứu chữa đầy hơi trong suốt thai kỳ vì ngải cứu có chứa chất thujone có thể gây co bóp tử cung.

Để làm trà ngải cứu bạn có thể pha 1 thìa (1,5g) ngải cứu khô vào 1 cốc (240ml) nước đun sôi, đợi 5 phút và uống khi trà còn ấm.

4. Gừng chữa đầy hơi

Từ thời cổ đại trà gừng đã được sử dụng để trị các bệnh có liên quan đến dạ dày. Việc bổ sung gừng có thể giúp tăng tốc độ làm rỗng dạ dày, nhờ đó giảm đầy bụng, co thắt ruột, đầy hơi.

Trà gừng chứa chất gingerol, chất này có tác dụng trị bệnh tiêu hóa rất tốt. Trà gừng có vị hơi cay, thơm, bạn có thể giảm bớt vị cay bằng cách cho thêm một chút mật ong và 1 lát chanh nhỏ.


Để pha trà gừng bạn có thể dùng khoảng 0,5 – 1g bột gừng khô (tương đương 1 gói trà gừng) pha vào 1 cốc (240ml) nước đun sôi, ngâm trong 5 phút và uống khi trà còn ấm.

5. Thì là chữa đầy hơi

Hạt của cây thì là (Foeniculum vulgare) được sử dụng để pha trà. Trà hạt thì là có hương vị tương tự như cam thảo. Theo y học cổ truyền đây là một vị thuốc được sử dụng để trị một số bệnh tiêu hóa như đau bụng, đầy hơi, táo bón.

Nghiên cứu còn cho thấy dịch chiết từ thì là giúp chống, ngăn ngừa viêm loét, giảm nguy cơ mắc đầy hơi.


Bạn có thể dùng 1 – 2 thìa (2 – 2,5g) hạt thì là pha vào 1 cốc (240ml) nước sôi, ngâm trong 10 – 15 phút.

6. Rễ cây khổ sâm chữa đầy hơi

Cây khổ sâm (Gentiana lutea) là một loại thực vật hoa vàng có rễ lớn và dày. Trà từ rễ cây khổ sung có vị ngọt, hơi đắng. Một số người thích pha khổ sâm vào trà cúc và mật ong. Theo y học cổ truyền, rễ cây khổ sâm được sử dụng như một loại dược liệu và trà thảo dược giúp hỗ trợ chữa đầy hơi và các vấn đề tiêu hóa khác. Thêm vào đó, dịch chiết rễ cây khổ sâm có chứa hợp chất iridoid và flavonoid giúp kích thích giải phóng chất thải, hỗ trợ chữa đầy hơi.


Bạn nên lưu ý tránh dùng rễ cây khổ sâm chữa đầy hơi nếu đang bị viêm loét dạ dày, vì có thể làm tăng độ acid dịch vị, làm nặng hơn vết loét.

Để pha trà rễ cây khổ sâm bạn có thể dùng khoảng 1 – 2g rễ cây khổ sâm khô pha vào 1 cốc (240ml) nước đun sôi, ngâm trong 10 phút.

7. Hoa cúc La Mã chữa đầy hơi

Hoa cúc La Mã (Chamomile) là thành viên trong họ Cúc, có hoa nhỏ màu trắng, được biết đến như một loại thảo dược dùng để trị bệnh khó tiêu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn và viêm loét. Nghiên cứu cho thấy hoa cúc La Mã có thể giúp ngăn ngừa lây nhiễm vi khuẩn Hp (Helicobacter pylori bacterial) – chính là nguyên nhân gây loét dạ dày và đầy hơi. Hoa cúc La Mã cũng là một trong những thành phần của sản phẩm Iberogast được bào chế từ các loại thảo dược giúp giảm đau bụng và loét dạ dày.

Trà hoa cúc La Mã có vị rất dễ chịu, hơi ngọt. Hoa cúc La Mã chứa nhiều hợp chất có lợi cho sức khỏe đặc biệt là flavonoid. Tuy nhiên để đảm bảo mua được trà hoa cúc La Mã chất lượng cao, bạn nên mua trà ở dạng bông hoa khô.


Để pha trà bạn có thể pha 1 thìa (2 – 3g) hoa cúc La Mã khô hoặc 1 túi trà vào 1 cốc (240ml) nước đun sôi, ngâm trong 10 phút và uống khi trà còn ấm.

8. Rễ cây đương quy chữa đầy hơi

Trà rễ cây đương quy có vị đắng, bạn có thể tăng hương vị bằng cách pha cùng với tía tô đất. Rễ cây đương quy có thể giúp hỗ trợ tiêu hóa và tránh đầy hơi. Thêm vào đó nghiên cứu trên mô hình động vật và trong ống nghiệm cũng cho thấy rễ cây đương quy có thể giúp trị táo bón – một nguyên nhân chính gây đầy hơi.


Bạn nên lưu ý tránh dùng rễ cây đương quy chữa đầy hơi khi đang mang thai hoặc cho con bú.

Để pha trà rễ cây đương quy, bạn có thể dùng 1 thìa (2,5g) pha vào 1 cốc (240ml) nước đun sôi, ngâm trong 5 phút và uống khi trà còn ấm.

Với những loại thảo dược dễ tìm và dễ dàng sử dụng, bạn có thể đẩy lùi chứng đầy hơi một cách tự nhiên ngay tại nhà. Ngoài ra, bạn cũng nên lưu ý điều chỉnh cả chế độ dinh dưỡng hàng ngày để cải thiện sức khỏe tiêu hóa nhé!

Thứ Hai, 24 tháng 2, 2020

Mẹo nhỏ giúp mẹ bầu thoát khỏi tình trạng khó tiêu khi mang thai

Quá trình thai nghén khiến mẹ bầu khó chịu, mệt mỏi, lâm vào tình trạng khó tiêu khi mang thai. Vậy làm thế nào để triệu chứng này thôi không “làm phiền” bạn?

Chứng đầy hơi khó tiêu khi mang thai rất thường xuyên xảy ra, đặc biệt là trong ba tháng đầu thai kỳ. Lý do có thể đến từ việc thay đổi nội tiết tố, ảnh hưởng đến đến các cơ quan tiêu hóa. Ngoài ra, kích thước thai nhi tăng gây ra áp lực lên các bộ phận này cũng là nguyên nhân gây chướng bụng ở mẹ bầu.

Bên cạnh việc sử dụng thuốc để điều trị thông thường, phụ nữ mang thai cũng có thể áp dụng các biện pháp khắc phục tại nhà vừa đơn giản, lại rất an toàn cho sức khỏe của thai kỳ.


Bạn đang tự hỏi không biết phải làm gì để giảm bớt tình trạng khó tiêu khi mang thai? Thực tế là có rất nhiều biện pháp đã được ứng dụng từ lâu để giải quyết chứng đầy hơi chướng bụng của mẹ bầu.

1. Hãy thử thay đổi chế độ ăn uống

Mẹ bầu nên có một chế độ ăn uống cân bằng bao gồm cả trái cây và rau quả tươi. Bởi lẽ, những thực phẩm này cung cấp nhiều chất xơ, hỗ trợ tiêu hóa tốt, đồng thời kích thích nhu động ruột.

Thay vì ăn những bữa ăn lớn, mẹ bầu hãy chia thành nhiều bữa nhỏ thường xuyên hơn trong ngày. Điều này giúp giảm áp lực lên ruột, giúp quá trình tiêu hóa diễn ra dễ dàng hơn.

Mẹ bầu nên dành thời gian để ăn uống và nên nhai kỹ, vì điều này hỗ trợ tốt cho quá trình tiêu hóa.

Sử dụng hỗn hợp giữa mật ong và sữa ấm cũng rất có ích cho tình trạng này. Tuy nhiên, nếu bạn đang gặp vấn đề không dung nạp lactose trong sữa thì nên tránh sử dụng.

Hạnh nhân rất giàu canxi và được cho là giải quyết tốt vấn đề tiêu hóa. Do đó, các bà bầu đừng quên thêm loại hạt này vào thực đơn nhé!


Mẹ bầu ăn bột yến mạch có thể làm dịu chứng khó tiêu, bởi nó hấp thụ lượng axit dư thừa và tăng khối lượng phân.

Giảm tiêu thụ caffeine hoặc trà vì chúng có thể làm cho các triệu chứng ợ nóng hay khó tiêu trở nên tệ hơn và cũng ngăn cơ thể hấp thụ sắt từ thực phẩm.

Các thai phụ nên uống nước đầy đủ. Ngoài ra, mẹ bầu cũng có thể thay bằng nước dừa để mang lại cảm giác sảng khoái, đồng thời giúp loại bỏ lượng axit thừa.

2. Thay đổi lối sống và thói quen sinh hoạt

Sau khi ăn, mẹ bầu nên ngồi nghỉ nửa tiếng, sau đó đi dạo bộ một chút rồi mới đi nằm để trọng lực đẩy thức ăn xuống ruột hỗ trợ tiêu hóa tốt.


Hãy thử sử dụng men vi sinh, bởi chúng có chứa Lactobacillus acidophilus (một lợi khuẩn) giúp duy trì sức khỏe của đường tiêu hóa của bạn.

Mẹ bầu nên mặc quần áo rộng rãi và thoải mái, tránh dùng bất kỳ loại quần hay áo có chun ôm chặt quanh bụng để tạo điều kiện cho thức ăn di chuyển tốt.

Tình trạng căng thẳng cũng có thể gây khó tiêu khi mang thai, vậy nên bà bầu nên cần được thư giãn. Các bà mẹ tương lai có thể tập yoga, đi bộ hoặc các bài tập tiền sản nhẹ vừa thư giãn lại giúp ngăn ngừa chứng khó tiêu khi mang thai rất tốt.

Khi ngủ, mẹ bầu nên kê phần đầu và lưng cao hơn một chút. Tư thế này giúp ngăn axit dạ dày không bị trào ngược lên trên.

3. Những điều bạn không nên làm

Tránh tiêu thụ những loại thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn cay nóng, nhất là các loại thức ăn nhanh để không làm trầm trọng hơn chứng khó tiêu khi mang bầu, đồng thời ngăn ngừa trào ngược dạ dày thực quản.

Mẹ bầu tuyệt đối không hút thuốc hay uống rượu bia. Theo các nghiên cứu đã chỉ ra, việc hút thuốc có xu hướng làm giãn cơ vòng dạ dày thực quản, dẫn đến hiện tượng trào ngược và bạn sẽ thấy khó tiêu hơn.

Tránh ăn một lượng lớn súp lơ, bắp cải, bông cải xanh và măng tây vì chúng có thể làm tăng cảm giác đầy hơi cho bạn.

Khó tiêu khi mang thai là một tình trạng khá phổ biến, tuy không mấy nguy hiểm nhưng lại gây khó chịu cho mẹ bầu. Hãy thử áp dụng những mẹo mà chúng tôi đã gợi ý để “đánh bay” triệu chứng đáng ghét này nhé!