Hiển thị các bài đăng có nhãn cách chữa đầy bụng. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn cách chữa đầy bụng. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Ba, 17 tháng 3, 2020

6 trường hợp tuyệt đối không nên uống nước cam

Cam là một loại thức uống rất bổ và giàu vitamin C. Nhưng không phải lúc nào cũng có thể uống nước cam, thậm chí uống nước cam sai thời điểm sẽ mắc các bệnh về dạ dày, tiêu hóa. Vì vậy cần phải cân nhắc trước khi muốn uống nước cam nhé.

Không uống nước cam khi đói bụng

Nước cam thường có vị chua chua. Nên nếu uống nước cam khi bụng rỗng sẽ khiến tăng axit gây ảnh hưởng tới niêm mạc dạ dày, dẫn tới đau dạ dày, mắc các bệnh nghiêm trọng về dạ dày.

Không uống nước cam ngay sau khi ăn sáng

Sau khi ăn, uống 1 ly nước cam có nên không? Khi bạn vừa ăn xong mà uống ngay một cốc nước cam đúng là không có lợi. Vì trong nước cam có hàm lượng đường cao, nếu uống ngay sau khi ăn sáng làm cho đường lên men, gây sình hơi, tức bụng rất khó chịu.

Không uống nước cam khi uống kháng sinh

Vì trong nước cam có tác dụng tăng hệ miễn dịch cho cơ thể nhưng nếu uống khi đang dùng thuốc kháng sinh thì chất axit có trong nước cam có thể làm hỏng cấu trúc hóa học của thuốc, làm giảm tác dụng chữa bệnh của thuốc, gây nguy cơ nhiễm khuẩn kéo dài. Vì vậy cách tốt nhất, sau khi đã điều trị kháng sinh xong bạn mới uống nước cam để bồi bổ cơ thể.

Không uống nước cam sau khi ăn no

Không chỉ hạn chế uống nước cam khi bụng rỗng mà kể cả lúc no cũng không nên uống nước cam. Vì khi vừa ăn no xong, dạ dày phải hoạt động hết công suất để tiêu hóa thức ăn.

Nếu lúc này uống thêm một ly nước cam sẽ khiến dạ dày bị quá tải, do đó uống nước cam lúc này sẽ khiến chức năng dạ dày hoạt động thêm khó khăn, gây áp lực, dẫn tới tức bụng, khó chịu. Lâu dài gây ra bệnh về hệ tiêu hóa, các bệnh dạ dày.

Không uống nước cam khi đang bị dạ dày, tá tràng, viêm tụy

Với những người có bệnh dạ dày, cũng nên hạn chế uống nước cam. Nếu đang bị viêm loét dạ dày, tá tràng, hay viêm tuyến tụy, bạn không nên uống nước cam, vì chứa rất nhiều chất hữu cơ làm tăng axit trong dạ dày, gây ra chứng ợ nóng và khiến bệnh viêm loét nặng thêm. Để uống nước cam với người đang bị bệnh dạ dày, cách tốt nhất là bạn nên pha loãng với nước và uống từng chút một. Vì như vậy sẽ hạn chế tác động đến niêm mạc dạ dày và cũng hỗ trợ hệ tiêu hóa.

Không uống nước cam trước khi đánh răng

Tuyệt đối không được uống nước cam trước khi đánh răng vì như vậy bạn đang tự phá hủy hàm răng của mình. Việc này sẽ khiến axit trong nước cam sẽ bám lên bề mặt của men răng, từ đó làm hỏng men răng.


Thứ Sáu, 13 tháng 3, 2020

Cách giảm đầy bụng khi ăn quá nhiều

Hầu hết chúng ta từng trải qua những lúc lỡ ăn quá nhiều. Mặc dù không thể làm gì để cứu vãn tình thế, vẫn có một số bước có thể thực hiện để cảm thấy dễ chịu hơn và duy trì thói quen ăn uống bình thường.

Cách giảm đầy bụng khi ăn quá nhiều

Để giảm cảm giác khó chịu sau khi đã lỡ ăn nhiều, hãy thử các cách sau:

Đi dạo

Đi bộ làm cho dạ dày mau hết thức ăn hơn, mặc dù có thể không giúp giảm cảm giác đầy hơi và no. Tuy nhiên, khi dạ dày mau trống hơn, sẽ giảm các triệu chứng ợ nóng hoặc trào ngược axít.

Tiến sĩ Smith khuyên nên đi bộ ít nhất 5 - 10 phút, điều này cũng có thể giúp cân bằng lượng đường trong máu - có thể tăng đột biến sau khi ăn quá mức.

Nhâm nhi nước hoặc đồ uống ít calo

Khi ăn một bữa ăn lớn, bạn có thể hấp thu rất nhiều natri mà không nhận ra, từ đó khiến cơ thể giữ nước và cảm thấy đầy hơi. Uống nước có thể giúp đào thải bớt lượng natri từ thực phẩm đã ăn, tiến sĩ Smith nói.

Nhưng hãy cẩn thận không nên uống nhiều nước ngay sau khi ăn, vì có thể làm giãn dạ dày hơn nữa và gây đau bụng, tiến sĩ Smith giải thích. Chỉ nên uống từ 120 - 240 ml nước và sau đó bù nước từ từ trong suốt cả ngày.

Đừng đi nằm ngay

Mặc dù bạn có thể cảm thấy mệt sau khi ăn nhiều, hãy cố gắng đừng đi nằm hoặc đi ngủ. Theo nghiên cứu gần đây, tư thế ngồi sẽ giúp dạ dày mau hết thức ăn hơn.

Đi nằm sau khi ăn cũng có thể khiến dễ bị trào ngược a xít vì việc nằm gây áp lực lên cơ giữ dạ dày ngăn a xít khỏi trào ngược.

Lên kế hoạch cho bữa ăn tiếp theo

Lên kế hoạch trước có thể giúp bạn kiểm soát bữa ăn của mình. Nhiều người có cảm giác đã lỡ ăn nhiều rồi, nên cứ thế mà ăn nhiều luôn trong cả ngày, tiến sĩ Smith nói. Đối với bữa ăn tiếp theo, nên chọn protein nạc, trái cây, rau quả và ngũ cốc nguyên hạt. 

Đừng căng thẳng

Đừng hoảng sợ, cố gắng đừng căng thẳng nếu đã lỡ ăn quá nhiều, đặc biệt nếu chỉ lâu lâu mới ăn nhiều một lần. Sẽ không thể tăng cân hoặc có vấn đề gì về sức khỏe chỉ sau một bữa ăn nhiều.

Thứ Hai, 9 tháng 3, 2020

Đau bụng, buồn nôn do ăn đồ bị nhiễm khuẩn

Sau khi ăn dưa góp, người bệnh bị đau bụng, tiêu chảy, nôn nhiều, rơi vào tình trạng lơ mơ và được đưa vào bệnh viện cấp cứu.

Được biết, trước đó bệnh nhân có ăn dưa góp, sau khi ăn khoảng 6 tiếng xuất hiện đau bụng, đi ngoài phân lỏng và nôn nhiều lần, được chuyển đến bệnh viện cấp cứu. Bệnh nhân được chăm sóc điều trị tích cực, sức khỏe dần ổn định.

Thậm chí, nhiều bệnh nhân nhập viện trong tình trạng nặng: mạch nhanh, huyết áp tụt, sốc nhiễm khuẩn suy đa phủ tạng không hồi phục và tử vong.


Bệnh thường khởi phát đột ngột sau khi ăn phải thức ăn đã bị ô nhiễm bởi vi sinh vật, vi khuẩn trong quá trình bảo quản, chế biến. Đây là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng gây nên tình trạng bệnh lý nguy hiểm, có thể dẫn đến tử vong.

Các triệu chứng nhận biết:

Sau bữa ăn 6 - 12 giờ, tình trạng ngộ độc xuất hiện đột ngột với các triệu chứng:

- Sốt cao 38 – 39 độ C, rét run, đau mỏi toàn thân

- Đầy bụng, đau quặn bụng, đau thượng vị rồi đi ngoài, phân lỏng, nhiều nước lổn nhổn thức ăn chưa tiêu, ngày đi 3 - 10 lần hoặc hơn.

- Nôn sau 1 - 2 lần ỉa lỏng

- Nôn thốc, nôn tháo những thức ăn chưa xuống ruột, chua, nhiều nước, ngày 5 - 10 lần hoặc hơn, làm bệnh nhân càng bị mất nước và điện giải. Có thể chỉ có nôn mà không có ỉa lỏng.

Với thể nặng, mất nước nhiều: Huyết áp thấp, mạch nhanh, dễ có truỵ tim mạch.

Cần phải xử trí ngay tại nhà như sau:

Bù nước và điện giải là vấn đề quan trọng nhất, đặc biệt nếu tiêu chảy cấp xảy ra ở trẻ em, vì trẻ em thể trọng cơ thể nhỏ, khi tiêu chảy bị mất nước và điện giải, sẽ nhanh chóng gây giảm khối lượng tuần hoàn và rối loạn nước điện giải và đi vào trụy mạch.

Xử trí tại nhà, cần bù nước bằng dung dịch oresol theo đúng hướng dẫn sử dụng, không được chia nhỏ gói oresol để pha làm nhiều lần. Nếu không có Oresol, có thể pha nước gạo rang với muối ăn. Thường bù từ 1 - 2 lít/ngày. Dung dịch bù nước đã pha nếu quá 12 giờ không uống hết phải bỏ đi.

Lưu ý không được tự ý dùng thuốc làm giảm nhu động ruột. Đây là sai lầm hay mắc phải nhất do sự thiếu hiểu biết của bệnh nhân cũng như sự thiếu ý thức của nhân viên y tế, đặc biệt là các dược tá nhà thuốc.

Thuốc làm giảm nhu động ruột như loperamid, diphenoxynat có tác dụng làm giảm sự co bóp của ruột nên nước và chất điện giải di chuyển trong ruột chậm hơn, từ đó làm tăng sự hấp thu nước và điện giải trong lòng ruột gây tình trạng tăng độ đặc của phân. Trong trường hợp nhiễm khuẩn nhiễm độc thức ăn, sử dụng nhóm thuốc này sẽ làm chậm quá trình đào thải chất độc ra khỏi cơ thể, do đó càng làm cho tình trạng nhiễm độc nặng nề hơn.

Nếu có các triệu chứng nghi nhiễm khuẩn nhiễm độc ăn uống như trên, cần bù đủ nước điện giải ngay, nếu đi lỏng nhiều và nôn nhiều, đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được khám và tư vấn điều trị, tránh tự dùng thuốc ở nhà làm bệnh biến chuyển nặng và đe dọa sốc nhiễm  khuẩn, tử vong.

Thứ Bảy, 7 tháng 3, 2020

Men tiêu hóa và men vi sinh khác nhau thế nào?

Men tiêu hóa dùng để cải thiện sự cân bằng của hệ vi khuẩn ruột. Men vi sinh giúp cơ thể lấy lại sức trong những giai đoạn còn yếu ớt và chưa đủ sức tự mình tiêu hóa thức ăn tuy là các sản phẩm có lợi cho cơ thể, nhưng việc dùng thế nào, dùng trong bao lâu đều phải có chỉ định của bác sĩ điều trị.

Men tiêu hóa và men vi sinh khác nhau thế nào?

Hiện nay, các chế phẩm hỗ trợ tiêu hóa thường được gọi chung là men tiêu hóa. Thực chất các chế phẩm này được chia thành hai loại là men tiêu hóa và men vi sinh, có công dụng, đối tượng sử dụng khác nhau.

Men tiêu hóa là các loại men do chính các tuyến trong cơ thể tiết ra, có tác dụng để tiêu hóa và hấp thu thức ăn. Men tiêu hóa được bác sĩ kê đơn khi xác định trẻ thiếu men tiêu hóa, hoặc muốn tăng cường thêm khả năng tiêu hóa thức ăn ở trẻ kém hấp thu, biếng ăn. Men tiêu hóa chỉ được dùng trong một khoảng thời gian nhất định. Không nên sử dụng men tiêu hóa lâu ngày vì có thể làm giảm sự bài tiết enzym tự nhiên của cơ thể, khiến cơ thể phụ thuộc vào nguồn enzym cung cấp từ ngoài vào. Không tự ý cho trẻ dùng men tiêu hóa khi chưa có chỉ định của thầy thuốc.

Men vi sinh, còn gọi là probiotic - là chế phẩm vi sinh chứa các loại vi khuẩn có lợi, được đưa vào ruột để bù đắp, lập lại sự cân bằng vi khuẩn đường ruột. Men vi sinh được chỉ định cho các trường hợp loạn khuẩn ruột như đi ngoài phân sống, tiêu chảy, khó tiêu, trướng bụng, rối loạn tiêu hóa. Việc bổ sung các men vi sinh, nhằm nâng cao sức đề kháng và tăng cường chức năng cho đường ruột. Men vi sinh được chỉ định dùng sau khi sự cân bằng trong hệ tạp khuẩn ruột bị đảo lộn dẫn đến rối loạn tạp khuẩn (thường gặp ở người bệnh vừa điều trị kháng sinh), với biểu hiện đi ngoài phân sống, tiêu chảy, khó tiêu, trướng bụng, rối loạn tiêu hóa... Men vi sinh có thể dùng dài ngày.

Hậu quả khi lạm dụng chế phẩm sinh học 

Việc nhầm lẫn giữa hai loại men trên, hoặc có khi người sử dụng không biết mình đang cho con dùng loại  gì, chỉ biết gọi chung là men tiêu hóa, sẽ khiến cho tình trạng tiêu hóa của trẻ không được cải thiện, thậm chí ngày càng tồi tệ hơn. Không ít trường hợp vì thấy con biếng ăn, nhiều bà mẹ đã tự ý mua men tiêu hóa về cho con uống vì  cho rằng nó có tác dụng kích thích sự thèm ăn. Trẻ được dùng men trong một thời gian dài mà tình trạng biếng ăn không được cải thiện, thậm chí con còn bị tiêu chảy cấp, mệt mỏi, suy nhược.

Thực chất men tiêu hóa cũng là một loại thuốc, mà đã là thuốc thì phải có sự chỉ định của bác sĩ mới nên dùng. Nhiều cha mẹ quá lạm dụng men tiêu hóa vì nghĩ rằng nó tiêu hóa tốt các thức ăn và kích thích ăn ngon, chẳng có hại gì nên cho con sử dụng dài ngày. Nếu cho con lạm dụng men tiêu hóa dài ngày sẽ khiến cơ thể không sản sinh ra men tiêu hóa. Lúc này, cơ thể bé sẽ phải phụ thuộc suốt đời vào men tiêu hóa. Thời gian sử dụng men tiêu hóa mỗi đợt không nên quá 10-15 ngày. Không nên cho trẻ dưới 6 tháng tuổi uống men tiêu hóa vì ở độ tuổi này hệ tiêu hóa của trẻ chưa ổn định, dễ dẫn đến tiêu chảy nếu dùng không đúng cách, gây ảnh hưởng đến đường tiêu hóa của trẻ về sau.

Nhiều người pha men vi sinh vào nước, cháo hay sữa còn nóng. Việc làm này không đúng khoa học bởi nhiệt độ cao sẽ làm giảm hoạt lực của men vi sinh. Không pha men vi sinh buổi sáng uống buổi chiều, vì như thế vi sinh bị chết sẽ không có tác dụng. Ngoài ra, có thể dùng sữa chua cũng là thực phẩm hỗ trợ tiêu hóa rất tốt, lại có tác dụng kiềm chế các vi khuẩn gây bệnh.

Khi nào phải dùng đến men tiêu hóa?

Trẻ em cần sử dụng men tiêu hóa khi các tuyến tiêu hóa bị tổn thương hay khi bị giảm bài tiết gây thiếu men tiêu hóa trong cơ thể như trong một số trường hợp: viêm teo ruột kéo dài, tiêu chảy kéo dài, suy dinh dưỡng nặng, u xơ nang tuyến tụy, cắt ngắn ruột sau phẫu thuật, sau mổ cắt dạ dày. Trước khi sử dụng, các bà mẹ cần tham khảo ý kiến của bác sĩ về loại men tiêu hóa, liều lượng, cách dùng và theo dõi sau khi dùng. Thời gian sử dụng men tiêu hóa mỗi đợt không nên quá 10 ngày.

Thứ Sáu, 6 tháng 3, 2020

5 cách giảm khó tiêu chức năng

Khó tiêu chức năng  đôi khi chẳng có nguyên nhân nào và gây khó chịu cho người mắc.Khoảng 25% dân số bị ảnh hưởng bởi chứng khó tiêu, và tỷ lệ mắc ở hai giới nam và nữ như nhau.

Khó tiêu chức năng là gì?

Chứng khó tiêu chức năng hay còn gọi là chứng khó tiêu không có loét (non-ulcer dyspepsia) là thuật ngữ dùng để mô tả một hội chứng có đau hoặc đầy tức khó chịu ở vùng thượng vị mà không có tổn thương của các cơ quan nội tạng trong cơ thể. Các triệu chứng khá thất thường, và thường có liên quan đến việc ăn uống. Có khi sự khó chịu bắt đầu trong bữa ăn; có lúc lại là khoảng nửa giờ sau khi ăn.

Người bệnh có thể có các triệu chứng như đau vùng thượng vị, đau khi đói, đau giảm đi khi ăn vào, đau có thể xuất hiện vào ban đêm hoặc vào một thời điểm nhất định trong ngày, ăn chóng no, sau khi ăn thấy bụng tức nặng, có thể có buồn nôn hoặc nôn, ợ hơi, đầy trướng ở vùng thượng vị, các triệu chứng tăng lên sau khi ăn làm người bệnh ngại ăn uống...

Chứng khó tiêu chức năng khiến người mắc cảm thấy bất an, khó chịu nhưng mất nhiều thời gian đi khám mà không có cách điều trị triệt để.

5 cách giảm chứng khó tiêu chức năng 

Trước hết cần phải đi khám để loại trừ các bệnh lý thực thể. Nếu xác định là chứng khó tiêu chức năng thì cũng đừng chán nản, vì vẫn có một số cách đơn giản giúp giảm các triệu chứng khó tiêu chức năng:

Tránh các thực phẩm gây đầy bụng, khó tiêu

Khi ăn cần nhai thức ăn chậm và kỹ. Chia nhỏ thực phẩm cả ngày trong nhiều bữa - Ăn những phần nhỏ và không ăn quá nhiều. Tránh uống nhiều chất lỏng trong và ngay sau bữa ăn.

Giảm căng thẳng

Căng thẳng quá mức cũng có tác động tiêu cực tới hệ tiêu hóa của chúng ta. Căng thẳng sẽ làm giảm lượng máu lưu thông tới vùng bụng qua đó làm giảm chức năng tiết dịch vị, làm chậm lại quá trình tiêu hóa và gây ra ợ nóng, đầy hơi và táo bón. Bằng cách thử các liệu pháp thư giãn, trị liệu hành vi nhận thức hoặc tập thể dục sẽ giúp giảm căng thẳng. Một bài tập aerobic 3-5 lần mỗi tuần có thể giúp thư giãn, nhưng nhớ đừng tập thể dục ngay sau khi ăn.

Nghỉ ngơi đầy đủ

Không nằm trong vòng 2 giờ sau khi ăn. Sau khi ăn xong, hãy lựa chọn việc đi dạo hơn là nằm ườn xem TV. Ngồi thẳng và di chuyển giúp dạ dày nhanh tiêu hóa và làm giảm cảm giác đầy bụng.Khi đến giờ đi ngủ, hãy thử ngủ với tư thế nằm ngửa hoặc nghiêng bên phải để giúp thoát khí và giảm bớt sự đầy hơi.

Giữ cân nặng hợp lý

Ở một số người khó tiêu kèm theo ợ hơi liên tục có thể gây phiền toái trong sinh hoạt và giao tiếp. Nhưng có một số lưu ý đơn giản có thể giúp giảm ợ hơi. Điều quan trọng là tránh các hoạt động dẫn đến đưa không khí dư thừa vào dạ dày, chẳng hạn như hút thuốc, ăn nhanh, nhai kẹo cao su và uống đồ uống có gas.

Ăn nhiều chất xơ mỗi ngày

Một người bình thường cần từ 20-30g chất xơ mỗi ngày. Lượng chất xơ này có thể tìm được dễ dàng trong rau, hoa quả, ngũ cốc nguyên hạt, gạo lức...

Thứ Ba, 3 tháng 3, 2020

14 nguyên nhân gây đau bụng trên bên trái

Nếu biết sớm các nguyên nhân gây đau bụng trên bên trái, bạn sẽ ngăn ngừa được các tình trạng khẩn cấp có thể nguy hiểm đến tính mạng.

Triệu chứng đau bụng trên bên trái dưới xương sườn có thể do nhiều nguyên nhân từ một số cơ quan quan trọng nằm trong khu vực này bao gồm: tim, phổi, lá lách, thận, dạ dày, đại tràng và tuyến tụy. Một số tình trạng có thể được điều trị tại nhà, tuy nhiên các vấn đề khác có thể đe dọa tính mạng. Vì thế, bạn cần liên hệ với bác sĩ nếu cơn đau xuất hiện bất thường, dai dẳng hoặc nghiêm trọng hơn.

Bạn hãy cùng tìm hiểu 14 nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây đau bụng trên bên trái để biết cách ngăn ngừa và xử lý kịp thời nhé!

1. Cơn đau tim

Nếu bạn nghi ngờ bản thân có thể bị cơn đau tim, bạn nên nhờ người thân hoặc liên hệ sự trợ giúp y tế ngay lập tức. Một trong những triệu chứng phổ biến nhất của cơn đau tim là co thắt, đau bụng trên bên trái dưới xương sườn, áp lực hoặc chèn ép trong vùng ngực hoặc cánh tay, có thể lan đến hàm, lưng hoặc cổ.

Các triệu chứng đau tim phổ biến khác bao gồm:
  • Mệt mỏi
  • Khó thở
  • Mồ hôi lạnh
  • Chóng mặt đột ngột
  • Buồn nôn, khó tiêu, ợ nóng hoặc đau bụng


Người bệnh khi bị cơn đau tim cần phải được điều trị trong bệnh viện. Các lựa chọn điều trị thuốc và phẫu thuật bao gồm:

• Thuốc: Aspirin, thuốc làm loãng máu, thuốc giảm đau, nitroglycerin, thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE inhibitor), thuốc chẹn beta.

• Phẫu thuật: Phẫu thuật đặt stent hoặc bắc cầu động mạch vành (CABG).

2. Đau thắt ngực

Đau thắt ngực xảy ra khi máu đi đến tim không chứa đủ oxy, gây co thắt hoặc đau ở ngực, hàm, lưng, vai và cánh tay. Các triệu chứng khác bao gồm: mệt mỏi, khó thở, buồn nôn, đổ mồ hôi và chóng mặt.


Đau thắt ngực là triệu chứng của các vấn đề về tim như bệnh tim mạch vành hoặc bệnh vi mạch vành. Bạn có thể cảm thấy cơn đau nằm ở vùng bụng trên do các vấn đề về tim thường gây đau ở ngực mà ngực gần khu vực bụng.

3. Viêm màng ngoài tim

Viêm màng ngoài tim là tình trạng viêm sưng màng quanh tim của bạn. Đây cũng là một nguyên nhân tiềm ẩn có thể dẫn đến triệu chứng đau bụng trên bên trái.

Các triệu chứng viêm màng ngoài tim có thể bao gồm:

  • Sốt nhẹ
  • Khó thở, ho
  • Tim đập nhanh
  • Ốm yếu, kiệt sức
  • Sưng bất thường ở bụng hoặc chân
  • Đau nhói ở giữa ngực hoặc đau bụng trên bên trái, nặng hơn khi hít thở

Phác đồ điều trị tùy thuộc vào loại bệnh, nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng bao gồm:
  • Dùng thuốc aspirin, corticosteroid và colchicine
  • Dùng thuốc kháng sinh (nếu xuất hiện tình trạng nhiễm trùng)
  • Chọc dịch màng tim (Pericardiocentesis)
  • Phẫu thuật cắt màng ngoài tim

4. Táo bón

Táo bón gây đau bụng trên bên trái là tình trạng xảy ra khi bạn đi tiêu ít hơn 3 lần mỗi tuần hoặc khó đi vệ sinh. Táo bón là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây đau bụng ở trẻ em. Các lựa chọn điều trị táo bón có thể bao gồm:
  • Không nên nhịn hoặc lười đi đại tiện
  • Dùng thuốc nhuận tràng theo chỉ định
  • Thay đổi lối sống, thường xuyên tập thể dục
  • Phẫu thuật nếu người bệnh bị táo bón mãn tính
  • Tiêu thụ nhiều chất xơ trong thực phẩm và chất bổ sung

5. Ợ nóng

Chứng ợ nóng là tình trạng phổ biến gây ra cơn đau mức độ từ nhẹ đến nặng ở ngực, thường xảy ra sau khi ăn. Ợ nóng xảy ra khi axit đi ngược từ dạ dày vào thực quản, gây ra cảm giác nóng rát và khó chịu trong ngực. Điều này còn có thể khiến bạn cảm thấy nóng rát quanh cổ họng, phía sau xương ức hoặc đau bụng trên bên trái.

Bạn có thể kiểm soát chứng ợ nóng bằng cách:
  • Giảm cân
  • Bỏ hút thuốc
  • Giảm thức ăn béo
  • Tránh thức ăn cay hoặc axit

Nếu tình trạng ợ nóng xảy ra nhiều hơn và khó kiểm soát có thể cảnh báo bạn đang bị trào ngược dạ dày thực quản (GERD).

6. Bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), thường được gọi là trào ngược axit, là tình trạng xảy ra khi bạn bị ợ nóng hơn 2 lần mỗi tuần. Các triệu chứng của GERD có thể bao gồm:
  • Ho
  • Ợ chua
  • Khó nuốt
  • Đau ngực
  • Đau họng
  • Hôi miệng
  • Khàn tiếng


Các lựa chọn điều trị cho GERD khác nhau tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng gặp phải. Bạn cần có sự kết hợp của thay đổi lối sống và thuốc bao gồm:

• Thay đổi lối sống: Giảm cân, bỏ hút thuốc, hạn chế uống rượu, kê cao đầu khi ngủ, chia bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ, không nằm xuống trong vòng 3 giờ sau khi ăn.

• Dùng thuốc điều trị GERD: Thuốc kháng axit, thuốc chẹn thụ thể H2, thuốc ức chế bơm proton (PPI), prokinetic (tăng co bóp thực quản).

Trong trường hợp nghiêm trọng, khi đã áp dụng các phương pháp điều trị mà vẫn không hiệu quả hoặc xuất hiện các biến chứng, bác sĩ cũng có thể đề nghị phẫu thuật.

7. Hội chứng ruột kích thích

Hội chứng ruột kích thích (IBS) gây đau bụng trên bên trái là tình trạng mãn tính với các triệu chứng đường ruột thường xảy ra cùng nhau. Các triệu chứng ruột kích thích có thể bao gồm:
  • Đầy hơi, chướng bụng
  • Phân có chất nhầy màu trắng
  • Đau bụng trên bên trái hoặc chuột rút bụng, thường kèm tiêu chảy hoặc táo bón

8. Bệnh viêm ruột

Bệnh viêm ruột (IBD) là tình trạng viêm xảy ra ở đường tiêu hóa. Các tình trạng phổ biến nhất là viêm loét đại tràng và bệnh Crohn.

Các triệu chứng của IBD có thể bao gồm:

  • Sốt
  • Tiêu chảy
  • Phân có máu
  • Ăn không ngon
  • Kiệt sức, mệt mỏi
  • Giảm cân bất thường

Chuột rút bụng hoặc đau ở bụng trên bên trái

Các phương pháp điều trị bạn cần kết hợp bao gồm:

– Phẫu thuật khi cần thiết theo chỉ định của bác sĩ.

– Sử dụng phương pháp điều trị thay thế như châm cứu.

– Thay đổi lối sống như xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục và giảm căng thẳng.

– Dùng các loại thuốc kháng sinh, kháng viêm, thuốc ức chế miễn dịch, thuốc chống tiêu chảy, thuốc giảm đau.

9. Sỏi thận

Sỏi thận gây đau bụng trên bên trái xảy ra khi chất thải tích tụ trong thận và dính lại với nhau. Tình trạng này xảy ra do cơ thể thiếu nước, không đủ nước đi qua để làm trôi đi chất thải. Các triệu chứng phổ biến của sỏi thận bao gồm:
  • Tiểu có máu
  • Đau khi đi tiểu
  • Nôn, buồn nôn
  • Nhói ở bụng và lưng


Phương pháp chữa sỏi thận thay đổi dựa trên mức độ nghiêm trọng và kích thước của sỏi thận. Phương pháp điều trị có thể bao gồm:

– Uống thuốc giảm đau

– Tăng lượng nước tiêu thụ

– Thực hiện phẫu thuật như phẫu thuật nội soi bằng sóng xung kích, nội soi niệu quản hoặc cắt thận nội soi

10. Viêm tụy

Viêm tụy xảy ra khi tuyến tụy bị viêm. Có hai loại viêm tụy bao gồm cấp tính và mãn tính. Các triệu chứng viêm tụy cấp và mãn có thể bao gồm:

  • Sốt
  • Đau dạ dày
  • Tăng nhịp tim
  • Nôn, buồn nôn
  • Giảm cân bất thường
  • Đau bụng lan xuống lưng
  • Đau bụng dữ dội sau khi ăn
  • Đau bụng trên bên trái hoặc bên phải

11. Phì đại lá lách

Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây phì đại lá lách là nhiễm trùng. Các vấn đề với gan, chẳng hạn như xơ gan và xơ nang, cũng có thể gây ra tình trạng này.

Các triệu chứng bạn có thể gặp phải bao gồm:
  • Mệt mỏi
  • Khó thở
  • Đau lưng bên trái
  • Đau lưng lan đến vai
  • Cảm thấy no dù chỉ ăn rất ít
  • Nhiễm trùng thường xuyên và tái phát


Việc điều trị phì đại lá lách phụ thuộc vào nguyên nhân cơ bản. Các phương pháp có thể bao gồm: nghỉ ngơi, phẫu thuật và dùng kháng sinh.

12. Viêm phổi


Viêm phổi là bệnh nhiễm trùng xảy ra ở một hoặc cả hai phổi, có thể có nhiều nguyên nhân bao gồm nấm, vi khuẩn và virus. Những triệu chứng viêm phổi bao gồm:

  • Sốt
  • Ớn lạnh
  • Đau đầu
  • Khó thở
  • Mệt mỏi
  • Ho có dịch nhầy

13. Viêm màng phổi

Viêm màng phổi là tình trạng viêm màng quanh lá phổi bên trong thành ngực. Các triệu chứng của viêm màng phổi có thể bao gồm: ho, sốt, khó thở, đau ngực khi ho, hắt hơi.

Các lựa chọn điều trị dùng thuốc cho viêm màng phổi bao gồm:
  • Thuốc kháng sinh
  • Thuốc chống viêm
  • Thuốc chống đông máu
  • Thuốc giảm đau và giảm ho
  • Thuốc giãn phế quản, giảm dịch nhầy

14. Tràn khí màng phổi

Tràn khí màng phổi gây đau bụng trên bên trái là tình trạng có thể xảy ra khi không khí lọt vào khoảng trống giữa phổi và thành ngực. Các triệu chứng phổ biến nhất bao gồm:
  • Ho
  • Khó thở
  • Mệt mỏi
  • Đau ngực
  • Da xanh xao
  • Tim đập nhanh
  • Tăng nhịp thở nông




Thứ Hai, 2 tháng 3, 2020

6 cách massage trị đầy hơi cho trẻ

Thực hiện các bước massage đơn giản này sẽ giúp bé giảm tình trạng đầy hơi, táo bón, quấy khóc. Bạn có thể massage theo hướng mũi tên trong hình, chú ý ngón tay ấn vào bụng em bé, giúp bé vận động đường tiêu hóa. Bạn có thể massage theo hướng mũi tên trong hình, chú ý ngón tay ấn vào bụng em bé, giúp bé vận động đường tiêu hóa. 

Trong quá trình phát triển, nhất là giai đoạn ăn dặm, bé sẽ gặp tình trạng khó chịu đường tiêu hóa như đầy hơi, táo bón, đau bụng. Lúc này, mẹ có thể thực hiện vài động tác massage giúp bé dễ chịu hơn.

Bước 1: Tư thế chuẩn bị

Đặt em bé nằm ở tư thế thoải mái nhất và lấy tay vuốt nhẹ từ phần dưới xương sườn em bé xuống chân để em bé quen dần với nhịp độ này.

Bước 2: Tăng lực bàn tay

Tiếp tục thực hiện động tác trên nhưng từ từ tăng lực của bàn tay lên trong giới hạn chịu đựng của em bé.

Bước 3: Massage hướng ra phía ngoài

Đặt ngón tay cái ở hai bên rốn và từ từ massage theo hướng đẩy ra ngoài. Động tác này làm chậm, nhẹ nhàng để làm giảm chứng đầy hơi, táo bón của bé.

Bước 4: Massage hình tròn

Đặt tay ở phần bụng của em bé, từ từ trượt tay theo chiều kim đồng hồ thành hình tròn và làm liên tiếp nhiều lần.

Bước 5: Massage hình chữ cái

Đặt lòng bàn tay phải lên bụng trái của em bé và trượt xuống nách thành hình chữ I.

Tiếp theo, theo cách tương tự, từ bụng phải của em bé massage song song với đỉnh bụng trái, trượt xuống phía dưới thành hình chữ L ngược.


Cuối cùng, theo cách tương tự, từ bụng phải của em bé trượt lên trên cùng, sau đó trượt xuống bụng dưới bên trái thành hình chữ U ngược.

Bước 6: Massage tốt cho hệ tiêu hóa

Bạn có thể massage theo hướng mũi tên trong hình, chú ý ngón tay ấn vào bụng em bé, giúp bé vận động đường tiêu hóa.



Lời khuyên cho mẹ khi trẻ bị rối loạn tiêu hóa

Trẻ bị rối loạn tiêu hóa khá thường xuyên do hệ tiêu hóa chưa phát triển hoàn thiện. Lời khuyên của các chuyên gia là nên cho trẻ uống men vi sinh để cung cấp thêm lợi khuẩn, giảm rối loạn tiêu hóa.

Triệu chứng rối loạn tiêu hóa ở trẻ

Các dấu hiệu trẻ bị rối loạn tiêu hóa điển hình là:

Tiêu chảy: Đi tiêu phân lỏng như nước, đi trên 3 lần trong ngày, phân có mùi tanh, phân sống thường có màu trắng hay còn nguyên thức ăn chưa được tiêu hóa hoặc có bọt… 

Táo bón: Trẻ ít đi tiêu, 2 – 3 ngày đi một lần. Phân cứng, khuôn phân to, thường có màu đen, thậm chí có lẫn máu ở đầu phân. Trẻ thường kêu đau bụng khi đi tiêu. 


Bụng căng trướng, ợ hơi: Trẻ bị rối loạn tiêu hóa sờ bụng thấy căng to, đầy trướng. Trẻ cũng ợ hơi, xì hơi liên tục. 

Chán ăn, ăn ít: Khi bị rối loạn tiêu hóa, trẻ thường ăn kém, lười ăn do ăn vào lại nôn và khó tiêu hóa nên bụng dạ ấm ách, khó chịu. 

Men vi sinh là gì? Có tác dụng gì với rối loạn tiêu hóa?

Men vi sinh là chế phẩm sinh học có chứa những lợi khuẩn (những sinh vật cực kỳ nhỏ chỉ có thể nhìn thấy bằng kính hiển vi), khi được uống đủ lượng, mang lại lợi ích sức khỏe cho người dùng. Những lợi khuẩn này tương tự như lợi khuẩn có trong đường tiêu hóa của con người, giúp tiêu hóa thức ăn, duy trì sức khỏe và chống lại bệnh tật. 

Khi bổ sung men vi sinh, các lợi khuẩn sẽ vào đến đường ruột, ngăn chặn vi khuẩn xấu phát triển và nhân lên trong đường ruột, bám vào niêm mạc ruột và gây bệnh. Lợi khuẩn cũng ngăn chặn sự hấp thu của vi khuẩn xấu bằng cách cải thiện chức năng của hàng rào niêm mạc ruột để chống lại nhiễm trùng. Nhờ vậy giúp tăng cường khả năng của hệ thống miễn dịch trong đường ruột và trong cơ thể nói chung, để chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn xấu.

Lợi ích của men vi sinh với rối loạn tiêu hóa

Giảm tiêu chảy: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng bổ sung men vi sinh có thể giúp ngăn ngừa hoặc hỗ trợ điều trị tiêu chảy liên quan đến kháng sinh. 

Giảm táo bón: Uống bổ sung men vi sinh hoặc ăn thực phẩm có chứa lợi khuẩn giúp làm mềm phân và giúp phân dễ đi qua đại tràng. Lợi khuẩn cũng có thể giúp kiểm soát thời gian vận chuyển của đường ruột, giúp tăng tần suất đi vệ sinh. 

Giảm đầy hơi, trướng bụng: Các lợi khuẩn kích thích sản sinh enzyme giúp tiêu hóa thức ăn tốt hơn. Nhờ đó, hiện tượng đầy bụng, ợ hơi sẽ không còn. 

Cải thiện các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích (IBS): Có nhiều bằng chứng khoa học cho thấy bổ sung men vi sinh giúp giảm các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích như đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy. 

Tại sao nên bổ sung men vi sinh mà không phải là ăn sữa chua và các thực phẩm giàu lợi khuẩn khác?


Một lợi thế của việc bổ sung men vi sinh là lợi khuẩn đã được làm khô, đông lạnh đúng cách và chúng không cần được bảo quản lạnh để duy trì hiệu quả. Hơn nữa, men vi sinh có thời gian sử dụng lâu hơn rất nhiều so với sữa chua, sữa lên men, dưa chua và các thực phẩm giàu lợi khuẩn khác. 

Hơn thế nữa, men vi sinh không bổ sung lợi khuẩn thông thường, mà lợi khuẩn ở dạng “bào tử”. Bào tử là một hình thức “ngủ đông” của lợi khuẩn, với phần lõi được bất hoạt, bao bọc xung quanh là rất nhiều lớp vỏ giúp bảo vệ phần lõi bào tử. Nhờ đó, bào tử lợi khuẩn sẽ dễ dàng vượt qua hàng rào tiêu hóa, dịch vị, axit dạ dày, để vào đến ruột non. Tại đây, bào tử sẽ hút nước và nảy mẩm, phát triển thành lợi khuẩn bình thường. 

Điều quan trọng cần lưu ý là không phải tất cả các chế phẩm sinh học đều giống nhau. Có sự khác nhau trong các chủng lợi khuẩn và cách thức hoạt động của chúng. Công thức hoặc quá trình sản xuất của chế phẩm sinh học cũng rất quan trọng. Cần phải có nồng độ men vi sinh đủ cao để có tác dụng tốt cho sức khỏe và sản phẩm phải được kiểm tra để xác nhận rằng lợi khuẩn vào đến ruột non và phát huy công dụng. 

Ngoài ra, các chủng men vi sinh khác nhau có tác dụng khác nhau, vì vậy điều quan trọng là phải chọn đúng loại men vi sinh với liều lượng và thời gian phù hợp được đề nghị cho bệnh cụ thể hoặc các triệu chứng rối loạn tiêu hóa mà trẻ đang gặp phải. 

Thứ Bảy, 29 tháng 2, 2020

Simethicone là thuốc gì? Công dụng và liều dùng

Simethicone giúp giảm các triệu chứng ợ hơi, đầy hơi và làm giảm cảm giác khó chịu trong dạ dày, ruột. Simethicone là thuốc có sẵn mà không cần kê toa.

1. Công dụng của thuốc Simethicone

Simethicone là một loại thuốc không kê đơn (OTC) điều trị các triệu chứng của khí thừa, có thể bao gồm ợ hơi, đầy hơi, khó tiêu.

Simethicone trong nhóm thuốc chống đông máu, hoạt động bằng cách thay đổi sức căng bề mặt của bọt khí trong dạ dày và ruột. Điều này khiến chúng kết hợp thành bong bóng lớn hơn có thể được thông qua dễ dàng hơn. Simethicone được sử dụng cho trẻ sơ sinh, trẻ em và người lớn.

2. Liều dùng Simethicone

a. Liều người lớn thông thường cho chứng khó tiêu

- Viên nén nhai được: 80 - 160 mg uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

- Viên nang tăng cường sức mạnh (125 mg): 125 - 250 mg uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

- Viên nang cực mạnh (180 mg): 180 - 360 mg uống một lần sau một bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

- Viên nang mạnh tối đa (250 mg): 250 - 500 mg uống một lần sau bữa ăn

- Viên nén: 125 mg uống 3 lần một ngày khi cần sau bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ

- Liều tối đa: 500 mg / ngày.

b. Liều người lớn thông thường cho đầy hơi

- Viên nén nhai được: 80 - 160 mg uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

- Viên nang tăng cường sức mạnh (125 mg): 125 - 250 mg uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

- Viên nang cực mạnh (180 mg): 180 - 360 mg uống một lần sau một bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

- Viên nang mạnh tối đa (250 mg): 250 - 500 mg uống một lần sau bữa ăn

- Viên nén: 125 mg uống 3 lần một ngày khi cần sau bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ

- Liều tối đa: 500 mg / ngày.

2. Liều dùng Simethicone dành cho trẻ em

Liều dùng theo tuổi:

- Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi: 20 mg uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

Liều tối đa: 240 mg / ngày

- Trẻ lớn hơn 2 tuổi: 40 mg uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)
Liều tối đa: 480 mg / ngày.

Liều lượng dựa trên trọng lượng:

- Trẻ nặng 10,9 kg: 20 mg uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

Liều tối đa: 240 mg / ngày

- Trẻ nặng hơn 10,9 kg: 40 mg uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

Liều tối đa: 480 mg / ngày.

3. Cách dùng thuốc Simethicone hiệu quả

Sử dụng simethicone chính xác theo chỉ dẫn trên nhãn, hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Không sử dụng với số lượng lớn hơn, nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo.

Simethicone hoạt động tốt nhất nếu bạn dùng nó sau bữa ăn và trước khi đi ngủ.

Viên nén nhai simethicone phải được nhai trước khi nuốt.

Giọt chất lỏng Simethicone có thể được trộn với nước, sữa bột trẻ em hoặc các chất lỏng khác để giúp trẻ dễ nuốt hơn.

Trẻ em không bao giờ nên được cho nhiều hơn liều khuyến cáo của simethicone. Gọi cho bác sĩ nếu các triệu chứng khí dư của trẻ không cải thiện sau khi điều trị bằng simethicone.

Simethicone có thể chỉ là một phần của một chương trình điều trị hoàn chỉnh có thể bao gồm chế độ ăn uống đặc biệt hoặc tăng cường tập thể dục. Điều quan trọng là phải tuân theo kế hoạch ăn kiêng và tập thể dục được tạo ra cho bạn bởi bác sĩ hoặc cố vấn dinh dưỡng. Bạn nên làm quen với danh sách thực phẩm bạn phải tránh để giúp kiểm soát tình trạng của mình.

Thứ Năm, 27 tháng 2, 2020

5 việc cần tránh xa sau bữa ăn tối

Theo các chuyên gia sức khỏe, có một số việc tuyệt đối không nên làm trong vòng 1 giờ sau bữa tối vì có thể ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa.

Ngay lập tức uống trà

Uống trà sau bữa ăn là một lựa chọn sai lầm vì lúc này một lượng lớn nước sẽ đi vào dạ dày, làm loãng dịch tiêu hóa do chính dạ dày tiết ra, gây hại cho quá trình tiêu hóa của dạ dày. Ngoài ra, trong trà có chứa một lượng lớn axit tannic, gây trở ngại cho quá trình hấp thụ protein. Các polyphenol trong trà cũng sẽ cản trở việc hấp thụ chất sắt từ thực phẩm cho cơ thể, nếu thói quen này được thực hiện trong thời gian dài có thể dẫn đến việc thiếu máu do thiếu sắt.

Ăn trái cây ngay sau bữa ăn

Nhiều người thích ăn trái cây sau bữa ăn, nghĩ rằng điều này tốt cho việc làm sạch miệng và khử mùi. Tuy nhiên, đây là một thói quen sai lầm vì ăn trái cây ngay sau bữa ăn có thể ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa. Nguyên nhân đến từ việc quá trình tiêu hóa thức ăn chỉ có thể hoàn thành sau 1-2 tiếng, nếu bạn vội ăn thêm trái cây sẽ khiến dạ dày phải hoạt động vất vả hơn, từ đó gây đầy hơi, tiêu chảy hoặc táo bón.

Đi tắm ngay sau khi ăn tối

Một số người thích tắm ngay sau khi ăn, nghĩ rằng việc tắm sau bữa ăn có thể thúc đẩy lưu thông máu và góp phần mang lại một sức khỏe tốt. Ngoài ra, cũng có những người bị đổ mồ hôi trong lúc ăn nên họ phải lập tức đi tắm để làm sạch cơ thể.

Tuy nhiên, đi tắm sau khi ăn sẽ làm suy yếu chức năng tiêu hóa và gây ra đầy bụng khó tiêu .. Theo các bác sĩ, ít nhất 1 tiếng sau khi ăn bạn mới nên đi tắm.

Tập thể dục ngay

Trong vòng nửa giờ sau bữa ăn, dạ dày trở nên rất nặng nề hơn bởi thức ăn. Vào thời điểm này, nếu bạn tập luyện thể thao (thậm chí tập thể dục nhẹ như đi bộ) có thể gây rối loạn chức năng dạ dày và ruột. Về lâu dài, thói quen này thậm chí còn gây ra viêm loét dạ dày.

Nếu muốn tập luyện, bạn nên dành ít nhất 1 giờ nghỉ ngơi sau bữa ăn rồi mới bắt đầu tập luyện nhẹ.

Đi ngủ

Nhiều người có cảm giác buồn ngủ sau khi ăn no, nhưng họ không hề biết rằng việc đi ngủ ngay lúc này sẽ khiến các dịch tiêu hóa chảy vào thực quản thay vì vào dạ dày, nguy cơ có thể gây viêm đường ruột.

Ngoài ra, đi ngủ luôn khiến năng lượng không được giải phóng, đó là nguyên nhân tích mỡ, gây tăng cân. Các bác sĩ khuyên bạn nên đợi ít nhất 2 giờ sau khi ăn để nghỉ ngơi, thư giãn trước khi đi ngủ.

4 việc nên làm sau khi ăn bữa tối

- Dùng tay xoa bụng: 30 phút sau ăn, khối lượng công việc của dạ dày vẫn còn rất lớn. Lúc này, chúng ta có thể xoa bụng để thúc đẩy quá trình tiêu hóa và hấp thụ thức ăn, tăng cường lưu thông máu trong dạ dày.

Cách thực hiện: Xoa ấm bàn tay, lấy rốn làm tâm điểm, xoa quanh vòng bụng 20 vòng theo chiều kim đồng hồ và xoa ngược lại 20 vòng nữa. Điều này giúp "nhẹ" bụng và tiêu hóa tốt hơn.

- Súc miệng: Sau khi ăn 30 phút, bạn nên hình thành thói quen súc miệng để răng khỏe mạnh hơn, khi về già có thể ăn uống thoải mái mà không lo răng yếu. Cách súc miệng tốt nhất đó là dùng trà xanh và nước muối loãng.

- Massage mặt: Phương pháp massage da mặt sau bữa ăn đúng nhất là: Đặt 2 lòng bàn tay cạnh nhau, tiến hành xoa mặt, trán, má và cằm. Người bị huyết áp cao nên xoa từ trên xuống dưới còn người bị huyết áp thấp nên xoa từ dưới lên trên.

- Đi bộ chậm rãi sau khi ăn 30 phút: Đi bộ khoảng 100 bước sau khi ăn có thể thúc đẩy quá trình tiêu hóa, làm tăng tốc quá trình trao đổi chất của cơ thể, cải thiện giấc ngủ, giảm tích tụ chất béo và duy trì thể hình. Tuy nhiên, bạn chỉ nên đi nhẹ nhàng với mục đích giúp thúc đẩy nhu động đường tiêu hóa, bài tiết.

Thứ Tư, 26 tháng 2, 2020

3 loại thuốc hay dùng để chữa đầy bụng, khó tiêu

Đầy bụng khó tiêu là một trong những triệu chứng của rối loạn tiêu hóa. Tuy không nguy hiểm nhưng gây cảm giác khó chịu sau mỗi bữa ăn. Tình trạng này kéo dài dẫn đến chán ăn, mệt mỏi... và cần đến sự trợ giúp của thuốc.

Nguyên nhân gây chứng đầy bụng, khó tiêu là do thừa acid dịch vị, do sự co bóp của dạ dày giảm, do tiêu hóa kém... Các yếu tố nguy cơ gây nên tình trạng này là lạm dụng chất kích thích, ăn uống không đúng cách, do nuốt nhiều không khí hoặc hệ tiêu hóa kém... Ngoài ra, đầy bụng, khó tiêu còn là triệu chứng của các bệnh hệ tiêu hóa như viêm loét dạ dày tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản, ung thư dạ dày, do nhiễm vi khuẩn H.Pylori hay do dùng thuốc chữa bệnh... Vì vậy, tùy từng nguyên nhân gây đầy hơi, khó tiêu mà bác sĩ lựa chọn thuốc phù hợp. Các thuốc trị đầy bụng, khó tiêu bao gồm:

Thuốc làm giảm acid dạ dày

Các thuốc này được dùng khi bị chứng khó tiêu, đầy hơi do thừa acid dịch vị, bao gồm:

Thuốc kháng acid: Là những thuốc có tác dụng trung hòa acid trong dịch vị, có tác dụng tức thời nhưng ngắn và chỉ là thuốc điều trị triệu chứng. Thuốc kháng acid thường dùng là các chế phẩm chứa nhôm, magiê hoặc cả hai như maalox, phosphalugel... Thuốc có tác dụng kháng acid tại chỗ, hầu như không hấp thu vào máu, do đó ít gây tác dụng toàn thân.

Lưu ý, thuốc kháng acid chứa magiê gây nhuận tràng còn thuốc chứa nhôm lại gây táo bón. Vì vậy, các chế phẩm kháng acid chứa cả hai muối magiê và nhôm có thể làm giảm tác dụng không mong muốn trên ruột của hai thuốc này. Dùng thuốc kháng acid tốt nhất là sau bữa ăn 1-3 giờ và trước khi đi ngủ, dùng 3-4 lần (hoặc nhiều hơn) trong một ngày.


Các chế phẩm dạng lỏng có hiệu quả hơn dạng rắn, tuy nhiên thời gian tác dụng ngắn hơn. Do làm tăng pH dạ dày, các thuốc kháng acid làm ảnh hưởng đến sự hấp thu của nhiều thuốc khác, do đó phải dùng các thuốc này cách xa thuốc kháng acid ít nhất 2 giờ.
Thuốc chữa đầy bụng khó tiêu và lưu ý khi dùngTrào ngược dạ dày thực quản là một nguyên nhân gây đầy bụng khó tiêu

Các thuốc kháng histamin H2: cimetidin, ranitidin, famotidin, nizatidin... có tác dụng ức chế bài tiết acid (cả khi đói lẫn do kích thích bởi thức ăn, histamin, cafein, insulin...). Trong những trường hợp rối loạn tiêu hóa (đầy bụng, khó tiêu, ợ nóng, ợ chua...) chưa chẩn đoán được nguyên nhân, có thể điều trị bằng kháng thụ thể H2 ở người trẻ, nhưng phải thận trọng ở người già vì có thể do ung thư dạ dày. Khi được bác sĩ kê đơn dùng loại thuốc nào trong nhóm này, người dùng cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, đặc biệt phần cách uống thuốc và lưu ý về những bất lợi do thuốc gây ra để có thể phòng tránh, khắc phục. 

Trong các thuốc kháng thụ thể H2, cimetidin có nhiều tương tác với các thuốc khác do nó ức chế chuyển hóa thuốc qua con đường ôxy hóa ở gan, thường dẫn đến sự chậm thải trừ và tăng nồng độ của một số thuốc trong máu. Vì vậy phải tránh dùng cimetidin đồng thời với một số thuốc chuyển hóa qua con đường này. Ranitidin ít gây tương tác, trong khi famotidin và nizatidin không gây tương tác kiểu này.

Thuốc ức chế bơm proton (PPI): omeprazol, lansoprazol, pantoprazol... có tác dụng ngăn chặn enzym trong thành dạ dày sản sinh acid, nên làm giảm acid dạ dày. Khi dùng thuốc này, một số tác dụng phụ của thuốc có thể xảy ra như đau đầu, buồn nôn, nôn, dị ứng da.

Thuốc PPI cũng làm giảm khả năng hấp thu vitamin B12 của cơ thể gây ra nhiều vấn đề như rối loạn thị giác, thay đổi vị giác, trí nhớ giảm sút, tê cứng tay chân... Chỉ dùng thuốc ở liều lượng thấp để điều trị bệnh trong ngắn hạn. Người bệnh cần uống nguyên viên thuốc để giữ được toàn vẹn các dược chất trong thuốc không bị hòa tan khi gặp môi trường acid trong dạ dày. Thời điểm dùng thuốc tốt nhất là trước bữa ăn 30 phút. Như vậy thuốc sẽ có đủ thời gian để phát huy tác dụng ức chế tiết quá nhiều acid dạ dày khi chúng ta nạp thức ăn vào.

Thuốc giúp điều hòa sự co bóp dạ dày

Được dùng trong trường hợp sự co bóp dạ dày kém dẫn đến sự chuyển đẩy thức ăn từ dạ dày xuống ruột chậm gây đầy bụng, khó tiêu. Một số thuốc có thể dùng như metoclopramid, cisaprid... Khi dùng, thuốc có tác dụng kích thích, điều hòa, phục hồi lại nhu động đường tiêu hóa đã bị “ỳ”... do đó làm giảm triệu chứng bệnh. Tuy nhiên, thuốc có một số tác dụng không mong muốn như tiêu chảy, buồn ngủ, phản ứng ngoại tháp - loạn trương lực cơ cấp, mệt mỏi, yếu cơ (đối với metoclopramid), hay đau đầu, buồn nôn (đối với cisaprid)...

Thuốc hỗ trợ tiêu hóa

Được dùng trong trường hợp tiêu hóa thức ăn kém (do thiếu men tiêu hóa) gây đầy bụng, khó tiêu. Thường dùng các men như menpeptine, alipase, festal... để hỗ trợ sự tiêu hóa thức ăn ở dạ dày dễ dàng hơn.

Men tiêu hóa là một hỗn hợp các enzym khác nhau với công dụng chuyển hóa thức ăn chủ yếu là các chất đạm, đường, bột và chất béo. Mặc dù men tiêu hóa có tác dụng tốt trong các trường hợp trên, nhưng phải dùng đúng cách: Không dùng vào lúc dạ dày rỗng (lúc đói), sẽ gây kích ứng niêm mạc dạ dày, dẫn đến viêm loét dạ dày; không dùng vào thời điểm trước bữa ăn, tốt nhất nên dùng sau bữa ăn khoảng 1 giờ. 

Thời gian dùng tối đa là 2 tuần. Vì việc dùng men tiêu hóa kéo dài không những thêm lợi ích còn làm thay đổi chức năng cơ quan tiêu hóa, tác động vào các cơ quan và bộ phận tiết men, làm các cơ quan này giảm tiết dịch tiêu hóa và mất chức năng.


Những điều cần biết về bệnh tiêu chảy

Tiêu chảy là một bệnh khá phổ biến, đặc biệt bệnh tiêu chảy cấp nguy hiểm nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời có thể gây nên các biến chứng trầm trọng đe dọa đến sức khỏe của người bệnh.

Tiêu chảy là bệnh như thế nào?

Tiêu chảy là đi ngoài phân lỏng, có nhiều nước hơn bình thường hoặc phân toàn nước, đi ngoài trên 3 lần trong vòng 24 giờ. Trẻ sơ sinh được nuôi bằng sữa mẹ thường đi ngoài trên 3 lần trong một ngày nhưng phân nát hoặc sền sệt thì không phải là tiêu chảy.

Bất cứ người nào cũng có thể mắc bệnh tiêu chảy. Phân càng có nhiều nước, mức độ nguy hiểm của bệnh tiêu chảy càng cao. Trẻ em dễ bị tử vong do tiêu chảy nhiều hơn người lớn vì trẻ em bị mất nước rất nhanh.


Tiêu chảy là một loại bệnh thường gặp trong cộng đồng và thường diễn ra trong vòng từ 1 đến 2 ngày. Hầu hết các trường hợp tiêu chảy sẽ tự khỏi mà không cần một chế độ điều trị đặc biệt nào. Tuy nhiên, ở một số trường hợp tiêu chảy nặng gây mất nước nhiều hoặc kèm theo các dấu hiệu nguy hiểm có thể đe dọa đến tính mạng nếu không được điều trị kịp thời.

Nguyên nhân gây ra tiêu chảy ít khi được phát hiện sớm ngay ở người bệnh, vì vậy điều trị bệnh tiêu chảy vẫn cơ bản dựa vào phòng chống mất nước của cơ thể. Việc sử dụng sớm Oresol nhằm bù nước và điện giải đóng vai trò vô cùng quan trọng trong điều trị bệnh tiêu chảy. Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), các trường hợp tiêu chảy nên được dùng Oresol áp lực thẩm thấu thấp. Đối với trẻ em dưới 5 tuổi cần được bổ sung chất kẽm để điều trị và phòng chống tiêu chảy.

Nguyên nhân gây ra bệnh tiêu chảy

Tiêu chảy là một triệu chứng bệnh lý do rất nhiều nguyên nhân gây ra, có thể chia ra làm hai nguyên nhân chủ yếu là nhiễm khuẩn và không nhiễm khuẩn.

Tiêu chảy do nhiễm khuẩn gây ra bởi một số loại vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể từ thực phẩm, đồ uống bị nhiễm bẩn như vi khuẩn Campylobacter, Salmonella, Shigella, Escherichia coli .. hoặc một số loại virus như virus Rota, Norwalk, Cytomegalo, Herpes... Ngoài ra tiêu chảy cũng có thể gây nên do một số loại ký sinh trùng đường ruột xâm nhập và ký sinh ở hệ tiêu hóa như Giardia lamblia, Entamoeba histolytica, Cryptosporidium ...

Tiêu chảy do không nhiễm khuẩn gây ra ở một số người có cơ địa không thể tiêu hóa được một vài thành phần trong thức ăn như không dung nạp lactose, một loại đường có trong sữa; dị ứng thức ăn; bị tác dụng phụ của thuốc hoặc phản ứng của một số thuốc như thuốc kháng sinh, thuốc điều trị cao huyết áp, thuốc chống acid dạ dày chứa chất magnesium.

Ngoài ra, các bệnh về đường ruột như bệnh viêm ruột (bệnh Crohn), bệnh đường tiêu hóa gây tổn thương ở ruột non và ảnh hưởng đến khả năng hấp thu chất dinh dưỡng (bệnh Coeliac); rối loạn chức năng co bóp ruột như hội chứng tăng nhu động ruột do kích thích; sau phẫu thuật dạ dày hoặc cắt túi mật tạo ra sự thay đổi về thời gian thức ăn di chuyển trong hệ tiêu hóa hoặc lượng dịch mật tăng lên trong ruột... cũng tạo điều kiện cho triệu chứng bệnh lý tiêu chảy xuất hiện.

Tùy theo nguyên nhân khác nhau, ngoài triệu chứng tiêu chảy, bệnh nhân còn có thể có một số triêu chứng khác đi kèm như đau quặn bụng, chướng bụng, buồn nôn và nôn, mót rặn, sốt, đi ngoài ra máu…

Xử trí khi bị tiêu chảy

Những trường hợp bị tiêu chảy với khối lượng ít, không có dấu hiệu mất nước và các dấu hiệu nguy hiểm có thể chăm sóc, theo dõi tại nhà, cho uống dung dịch Oresol, bảo đảm chế độ dinh dưỡng.

Những trường hợp bị tiêu chảy có dấu hiệu mất nước hoặc có bất kỳ một trong các dấu hiệu nguy hiểm như: tiêu chảy phân toàn nước với khối lượng nhiều, kéo dài trên 4 ngày, bị sốt cao trên 39 độ C; phân có máu, chất nhầy hoặc có màu đen; đau bụng dữ dội, nôn mửa nhiều... người nhà cần đưa ngay bệnh nhân đến cơ sở y tế nơi gần nhất để được khám, chẩn đoán, xử trí và điều trị kịp thời; không nên chần chừ, coi thường vì có thể nguy hại đến sức khỏe, kể cả tính mạng của người bệnh. 

Một vấn đề cũng cần chú ý là nếu trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi hoặc trẻ bị suy dinh dưỡng bị tiêu chảy phải đưa đến ngay cơ sở y tế như là một điều bắt buộc để chủ động phòng tránh những nguy cơ trầm trọng xảy ra.

Thứ Ba, 25 tháng 2, 2020

8 thảo dược chữa đầy hơi hiệu quả

Chứng đầy hơi có thể khiến bạn khó chịu với cảm giác bụng chướng lên do các vấn đề tiêu hóa. Nếu muốn chữa đầy hơi một cách tự nhiên, bạn có thể thử các loại thảo dược như bạc hà, tía tô đất, củ gừng, thì là, ngải cứu… 

Tình trạng đầy hơi có thể do nhiều nguyên nhân như không dung nạp thực phẩm, tích tụ hơi trong ruột, mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, viêm loét, táo bón… Trong dân gian, nhiều người đã sử dụng các loại thảo dược tự nhiên để chữa đầy hơi. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy việc sử dụng một số loại thảo dược để chữa đầy hơi là hoàn toàn có cơ sở khoa học.

1. Bạc hà chữa đầy hơi

Theo y học cổ truyền, bạc hà (Mentha piperita) với hương vị thơm mát, sảng khoái, được công nhận và sử dụng rộng rãi như một dược liệu giúp làm dịu các vấn đề tiêu hóa. Nghiên cứu cho thấy hợp chất flavonoid tìm thấy trong bạc hà có thể ức chế hoạt động của tế bào mast, một loại tế bào miễn dịch tồn tại nhiều trong ruột và có thể gây đầy hơi.

Nghiên cứu khác cho thấy bạc hà giúp giảm co thắt ruột, do đó giảm bớt đầy hơi và đau do co thắt. Dầu bạc hà ở dạng viên nang có thể giúp giảm đau bụng, đầy hơi và các vấn đề tiêu hóa khác. Một nghiên cứu cho thấy sử dụng 1 túi trà bạc hà có thể giúp cung cấp tinh dầu bạc hà nhiều hơn 6 lần so với viên nang.


Để pha trà bạc hà bạn có thể thêm 1 thìa 1,5 g lá bạc hà khô, hoặc 17g lá bạc hà tươi vào 1 cốc nước đun sôi (240ml), để ngâm 10 phút, sau đó lọc trà và uống khi còn ấm.

2. Tía tô đất chữa đầy hơi

Trà tía tô đất (Melissa officinalis) có hương vị gần giống như chanh và hương thơm mát giống như bạc hà, nên còn có tên gọi là bạc hà chanh. Trà tía tô đất có thể giúp chữa trị các vấn đề tiêu hóa nhẹ như đầy hơi. Tía tô đất cũng là thành phần chính của Iberogast, một loại thuốc dạng lỏng có chứa chiết xuất 9 loại thảo dược khác nhau giúp chữa bệnh tiêu hóa. Sản phẩm có thể giúp giảm đau bụng, táo bón và các bệnh đường tiêu hóa.


Để pha trà tía tô đất bạn có thể ngâm 1 muỗng (3g) lá tía tô đất khô hoặc 1 gói trà trong 1 cốc  (240ml) nước đun sôi trong 10 phút.

3. Ngải cứu chữa đầy hơi

Ngải cứu (Artemisia absinthium) là loại thảo mộc có lá màu xanh thẫm, vị đắng đặc trưng. Bạn có thể làm dịu vị đắng của ngải cứu bằng  nước chanh và mật ong. Ngải cứu được sử dụng trị bệnh và giúp hỗ trợ tiêu hóa. Nhiều nghiên cứu cho thấy viên nang chứa khoảng 1g ngải cứu khô có thể giúp giảm chứng khó tiêu và khó chịu ở bụng trên.

Ngải cứu giúp hệ tiêu hóa hoạt động tối ưu và giảm đầy hơi. Nghiên cứu khác cho thấy ngải cứu có công dụng diệt khuẩn, một trong những nguyên nhân gây đầy hơi.


Phụ nữ mang thai không nên dùng ngải cứu chữa đầy hơi trong suốt thai kỳ vì ngải cứu có chứa chất thujone có thể gây co bóp tử cung.

Để làm trà ngải cứu bạn có thể pha 1 thìa (1,5g) ngải cứu khô vào 1 cốc (240ml) nước đun sôi, đợi 5 phút và uống khi trà còn ấm.

4. Gừng chữa đầy hơi

Từ thời cổ đại trà gừng đã được sử dụng để trị các bệnh có liên quan đến dạ dày. Việc bổ sung gừng có thể giúp tăng tốc độ làm rỗng dạ dày, nhờ đó giảm đầy bụng, co thắt ruột, đầy hơi.

Trà gừng chứa chất gingerol, chất này có tác dụng trị bệnh tiêu hóa rất tốt. Trà gừng có vị hơi cay, thơm, bạn có thể giảm bớt vị cay bằng cách cho thêm một chút mật ong và 1 lát chanh nhỏ.


Để pha trà gừng bạn có thể dùng khoảng 0,5 – 1g bột gừng khô (tương đương 1 gói trà gừng) pha vào 1 cốc (240ml) nước đun sôi, ngâm trong 5 phút và uống khi trà còn ấm.

5. Thì là chữa đầy hơi

Hạt của cây thì là (Foeniculum vulgare) được sử dụng để pha trà. Trà hạt thì là có hương vị tương tự như cam thảo. Theo y học cổ truyền đây là một vị thuốc được sử dụng để trị một số bệnh tiêu hóa như đau bụng, đầy hơi, táo bón.

Nghiên cứu còn cho thấy dịch chiết từ thì là giúp chống, ngăn ngừa viêm loét, giảm nguy cơ mắc đầy hơi.


Bạn có thể dùng 1 – 2 thìa (2 – 2,5g) hạt thì là pha vào 1 cốc (240ml) nước sôi, ngâm trong 10 – 15 phút.

6. Rễ cây khổ sâm chữa đầy hơi

Cây khổ sâm (Gentiana lutea) là một loại thực vật hoa vàng có rễ lớn và dày. Trà từ rễ cây khổ sung có vị ngọt, hơi đắng. Một số người thích pha khổ sâm vào trà cúc và mật ong. Theo y học cổ truyền, rễ cây khổ sâm được sử dụng như một loại dược liệu và trà thảo dược giúp hỗ trợ chữa đầy hơi và các vấn đề tiêu hóa khác. Thêm vào đó, dịch chiết rễ cây khổ sâm có chứa hợp chất iridoid và flavonoid giúp kích thích giải phóng chất thải, hỗ trợ chữa đầy hơi.


Bạn nên lưu ý tránh dùng rễ cây khổ sâm chữa đầy hơi nếu đang bị viêm loét dạ dày, vì có thể làm tăng độ acid dịch vị, làm nặng hơn vết loét.

Để pha trà rễ cây khổ sâm bạn có thể dùng khoảng 1 – 2g rễ cây khổ sâm khô pha vào 1 cốc (240ml) nước đun sôi, ngâm trong 10 phút.

7. Hoa cúc La Mã chữa đầy hơi

Hoa cúc La Mã (Chamomile) là thành viên trong họ Cúc, có hoa nhỏ màu trắng, được biết đến như một loại thảo dược dùng để trị bệnh khó tiêu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn và viêm loét. Nghiên cứu cho thấy hoa cúc La Mã có thể giúp ngăn ngừa lây nhiễm vi khuẩn Hp (Helicobacter pylori bacterial) – chính là nguyên nhân gây loét dạ dày và đầy hơi. Hoa cúc La Mã cũng là một trong những thành phần của sản phẩm Iberogast được bào chế từ các loại thảo dược giúp giảm đau bụng và loét dạ dày.

Trà hoa cúc La Mã có vị rất dễ chịu, hơi ngọt. Hoa cúc La Mã chứa nhiều hợp chất có lợi cho sức khỏe đặc biệt là flavonoid. Tuy nhiên để đảm bảo mua được trà hoa cúc La Mã chất lượng cao, bạn nên mua trà ở dạng bông hoa khô.


Để pha trà bạn có thể pha 1 thìa (2 – 3g) hoa cúc La Mã khô hoặc 1 túi trà vào 1 cốc (240ml) nước đun sôi, ngâm trong 10 phút và uống khi trà còn ấm.

8. Rễ cây đương quy chữa đầy hơi

Trà rễ cây đương quy có vị đắng, bạn có thể tăng hương vị bằng cách pha cùng với tía tô đất. Rễ cây đương quy có thể giúp hỗ trợ tiêu hóa và tránh đầy hơi. Thêm vào đó nghiên cứu trên mô hình động vật và trong ống nghiệm cũng cho thấy rễ cây đương quy có thể giúp trị táo bón – một nguyên nhân chính gây đầy hơi.


Bạn nên lưu ý tránh dùng rễ cây đương quy chữa đầy hơi khi đang mang thai hoặc cho con bú.

Để pha trà rễ cây đương quy, bạn có thể dùng 1 thìa (2,5g) pha vào 1 cốc (240ml) nước đun sôi, ngâm trong 5 phút và uống khi trà còn ấm.

Với những loại thảo dược dễ tìm và dễ dàng sử dụng, bạn có thể đẩy lùi chứng đầy hơi một cách tự nhiên ngay tại nhà. Ngoài ra, bạn cũng nên lưu ý điều chỉnh cả chế độ dinh dưỡng hàng ngày để cải thiện sức khỏe tiêu hóa nhé!

Thứ Hai, 24 tháng 2, 2020

Mẹo nhỏ giúp mẹ bầu thoát khỏi tình trạng khó tiêu khi mang thai

Quá trình thai nghén khiến mẹ bầu khó chịu, mệt mỏi, lâm vào tình trạng khó tiêu khi mang thai. Vậy làm thế nào để triệu chứng này thôi không “làm phiền” bạn?

Chứng đầy hơi khó tiêu khi mang thai rất thường xuyên xảy ra, đặc biệt là trong ba tháng đầu thai kỳ. Lý do có thể đến từ việc thay đổi nội tiết tố, ảnh hưởng đến đến các cơ quan tiêu hóa. Ngoài ra, kích thước thai nhi tăng gây ra áp lực lên các bộ phận này cũng là nguyên nhân gây chướng bụng ở mẹ bầu.

Bên cạnh việc sử dụng thuốc để điều trị thông thường, phụ nữ mang thai cũng có thể áp dụng các biện pháp khắc phục tại nhà vừa đơn giản, lại rất an toàn cho sức khỏe của thai kỳ.


Bạn đang tự hỏi không biết phải làm gì để giảm bớt tình trạng khó tiêu khi mang thai? Thực tế là có rất nhiều biện pháp đã được ứng dụng từ lâu để giải quyết chứng đầy hơi chướng bụng của mẹ bầu.

1. Hãy thử thay đổi chế độ ăn uống

Mẹ bầu nên có một chế độ ăn uống cân bằng bao gồm cả trái cây và rau quả tươi. Bởi lẽ, những thực phẩm này cung cấp nhiều chất xơ, hỗ trợ tiêu hóa tốt, đồng thời kích thích nhu động ruột.

Thay vì ăn những bữa ăn lớn, mẹ bầu hãy chia thành nhiều bữa nhỏ thường xuyên hơn trong ngày. Điều này giúp giảm áp lực lên ruột, giúp quá trình tiêu hóa diễn ra dễ dàng hơn.

Mẹ bầu nên dành thời gian để ăn uống và nên nhai kỹ, vì điều này hỗ trợ tốt cho quá trình tiêu hóa.

Sử dụng hỗn hợp giữa mật ong và sữa ấm cũng rất có ích cho tình trạng này. Tuy nhiên, nếu bạn đang gặp vấn đề không dung nạp lactose trong sữa thì nên tránh sử dụng.

Hạnh nhân rất giàu canxi và được cho là giải quyết tốt vấn đề tiêu hóa. Do đó, các bà bầu đừng quên thêm loại hạt này vào thực đơn nhé!


Mẹ bầu ăn bột yến mạch có thể làm dịu chứng khó tiêu, bởi nó hấp thụ lượng axit dư thừa và tăng khối lượng phân.

Giảm tiêu thụ caffeine hoặc trà vì chúng có thể làm cho các triệu chứng ợ nóng hay khó tiêu trở nên tệ hơn và cũng ngăn cơ thể hấp thụ sắt từ thực phẩm.

Các thai phụ nên uống nước đầy đủ. Ngoài ra, mẹ bầu cũng có thể thay bằng nước dừa để mang lại cảm giác sảng khoái, đồng thời giúp loại bỏ lượng axit thừa.

2. Thay đổi lối sống và thói quen sinh hoạt

Sau khi ăn, mẹ bầu nên ngồi nghỉ nửa tiếng, sau đó đi dạo bộ một chút rồi mới đi nằm để trọng lực đẩy thức ăn xuống ruột hỗ trợ tiêu hóa tốt.


Hãy thử sử dụng men vi sinh, bởi chúng có chứa Lactobacillus acidophilus (một lợi khuẩn) giúp duy trì sức khỏe của đường tiêu hóa của bạn.

Mẹ bầu nên mặc quần áo rộng rãi và thoải mái, tránh dùng bất kỳ loại quần hay áo có chun ôm chặt quanh bụng để tạo điều kiện cho thức ăn di chuyển tốt.

Tình trạng căng thẳng cũng có thể gây khó tiêu khi mang thai, vậy nên bà bầu nên cần được thư giãn. Các bà mẹ tương lai có thể tập yoga, đi bộ hoặc các bài tập tiền sản nhẹ vừa thư giãn lại giúp ngăn ngừa chứng khó tiêu khi mang thai rất tốt.

Khi ngủ, mẹ bầu nên kê phần đầu và lưng cao hơn một chút. Tư thế này giúp ngăn axit dạ dày không bị trào ngược lên trên.

3. Những điều bạn không nên làm

Tránh tiêu thụ những loại thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn cay nóng, nhất là các loại thức ăn nhanh để không làm trầm trọng hơn chứng khó tiêu khi mang bầu, đồng thời ngăn ngừa trào ngược dạ dày thực quản.

Mẹ bầu tuyệt đối không hút thuốc hay uống rượu bia. Theo các nghiên cứu đã chỉ ra, việc hút thuốc có xu hướng làm giãn cơ vòng dạ dày thực quản, dẫn đến hiện tượng trào ngược và bạn sẽ thấy khó tiêu hơn.

Tránh ăn một lượng lớn súp lơ, bắp cải, bông cải xanh và măng tây vì chúng có thể làm tăng cảm giác đầy hơi cho bạn.

Khó tiêu khi mang thai là một tình trạng khá phổ biến, tuy không mấy nguy hiểm nhưng lại gây khó chịu cho mẹ bầu. Hãy thử áp dụng những mẹo mà chúng tôi đã gợi ý để “đánh bay” triệu chứng đáng ghét này nhé!