Hiển thị các bài đăng có nhãn men tiêu hóa. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn men tiêu hóa. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Sáu, 27 tháng 3, 2020

Điều trị chướng bụng, đầy hơi tại nhà

Chướng bụng đầy hơi là triệu chứng đường tiêu hóa phổ biến, gây ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và cuộc sống. Có rất nhiều biện pháp vừa đơn giản vừa không tốn kém giúp giảm nhanh chướng bụng đầy hơi.

Nguyên nhân gây chướng bụng đầy hơi 

- Do tác dụng phụ của một số loại thuốc tân dược, đặc biệt là thuốc kháng sinh đã tiêu diệt một số vi khuẩn có lợi, làm mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột  gây cảm giác đầy hơi chướng bụng.

- Do thói quen ăn uống không đúng cách, ví dụ như ăn nhanh, không nhai kỹ, bỏ bữa, ăn những thực phẩm khó tiêu hóa hay vừa ăn vừa làm việc riêng đều gây ra chuyển động bất thường của các cơ trong dạ dày, dẫn đến tình trạng chướng bụng đầy hơi.


- Do căng thẳng kéo dài ảnh hưởng tới các dây thần kinh trung ương làm nhiệm vụ kiểm soát hoạt động của đường tiêu hóa. Điều này dẫn tới rối loạn nhu động ruột và gây ra triệu chứng chướng bụng đầy hơi và nhiều vấn đề khác ở đường tiêu hóa.

- Do ảnh hưởng của một số bệnh lý như viêm loét dạ dày, trào ngược dạ dày thực quản, từ đó thức ăn không được dạ dày tiêu hóa kỹ dẫn đến triệu chứng chướng bụng đầy hơi, thậm chí là buồn nôn.

- Ăn không đúng cách cũng là nguyên nhân gây chướng bụng đầy hơi

Các biện pháp phòng ngừa chướng bụng đầy hơi hiệu quả

Thường xuyên tham gia các hoạt động thể dục thể thao để kích thích đường ruột hoạt động tốt hơn. Điều này sẽ giúp giải phóng khí dư thừa ra ngoài, mặt khác còn ngăn ngừa táo bón.

Ngâm mình trong bồn nước ấm sẽ giúp giảm căng thẳng ở đường ruột, giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh hơn.

Hạn chế nước ngọt và các đồ uống có ga. Thay vào đó là uống nước lọc và các loại nước ép trái cây.

Phải làm gì nếu có triệu chứng chướng bụng đầy hơi?

1. Dùng quế 

Quế là gia vị nổi tiếng giúp kích thích vị giác, thúc đẩy tiêu hóa và giảm bớt lượng khí ga trong dạ dày ra bên ngoài. Thêm quế vào một số món ăn sẽ giúp giảm chướng bụng đầy hơi. Uống trà quế giúp giảm chướng bụng đầy hơi nhanh chóng


2. Gừng và tỏi

Gừng và tỏi giúp giảm đầy bụng, khó tiêu, kích thích tiêu hóa và giải độc. Nhai vài lát gừng tươi hoặc bóc tỏi trộn với đường hòa cùng nước ấm để uống trực tiếp sẽ giúp giảm tình trạng đầy hơi chướng bụng.

3. Ăn sữa chua 

Sữa chua chứa lợi khuẩn giúp đẩy quá trình tiêu hóa thức ăn và giảm thiểu chướng bụng đầy hơi. Sữa chua chứa lợi khuẩn giúp tiêu hóa tốt hơn


4. Bổ sung men vi sinh

Chướng bụng đầy hơi là do mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột, bởi vậy, để giảm triệu chứng này, cần bổ sung những lợi khuẩn và ức chế vi khuẩn có hại. Bổ sung men vi sinh có chứa bào tử lợi khuẩn là giải pháp được đánh giá cao. 

Bởi bào tử lợi khuẩn chính là hình thức “ngủ đông” của lợi khuẩn, với phần lõi được bất hoạt, bao bọc xung quanh là rất nhiều lớp vỏ giúp bảo vệ phần lõi bào tử. Nhờ đó, bào tử lợi khuẩn sẽ dễ dàng vượt qua hàng rào tiêu hóa, dịch vị, axit dạ dày, để vào đến ruột non. Tại đây, bào tử sẽ hút nước và nảy mẩm, phát triển thành lợi khuẩn bình thường.

Thứ Sáu, 13 tháng 3, 2020

Cách giảm đầy bụng khi ăn quá nhiều

Hầu hết chúng ta từng trải qua những lúc lỡ ăn quá nhiều. Mặc dù không thể làm gì để cứu vãn tình thế, vẫn có một số bước có thể thực hiện để cảm thấy dễ chịu hơn và duy trì thói quen ăn uống bình thường.

Cách giảm đầy bụng khi ăn quá nhiều

Để giảm cảm giác khó chịu sau khi đã lỡ ăn nhiều, hãy thử các cách sau:

Đi dạo

Đi bộ làm cho dạ dày mau hết thức ăn hơn, mặc dù có thể không giúp giảm cảm giác đầy hơi và no. Tuy nhiên, khi dạ dày mau trống hơn, sẽ giảm các triệu chứng ợ nóng hoặc trào ngược axít.

Tiến sĩ Smith khuyên nên đi bộ ít nhất 5 - 10 phút, điều này cũng có thể giúp cân bằng lượng đường trong máu - có thể tăng đột biến sau khi ăn quá mức.

Nhâm nhi nước hoặc đồ uống ít calo

Khi ăn một bữa ăn lớn, bạn có thể hấp thu rất nhiều natri mà không nhận ra, từ đó khiến cơ thể giữ nước và cảm thấy đầy hơi. Uống nước có thể giúp đào thải bớt lượng natri từ thực phẩm đã ăn, tiến sĩ Smith nói.

Nhưng hãy cẩn thận không nên uống nhiều nước ngay sau khi ăn, vì có thể làm giãn dạ dày hơn nữa và gây đau bụng, tiến sĩ Smith giải thích. Chỉ nên uống từ 120 - 240 ml nước và sau đó bù nước từ từ trong suốt cả ngày.

Đừng đi nằm ngay

Mặc dù bạn có thể cảm thấy mệt sau khi ăn nhiều, hãy cố gắng đừng đi nằm hoặc đi ngủ. Theo nghiên cứu gần đây, tư thế ngồi sẽ giúp dạ dày mau hết thức ăn hơn.

Đi nằm sau khi ăn cũng có thể khiến dễ bị trào ngược a xít vì việc nằm gây áp lực lên cơ giữ dạ dày ngăn a xít khỏi trào ngược.

Lên kế hoạch cho bữa ăn tiếp theo

Lên kế hoạch trước có thể giúp bạn kiểm soát bữa ăn của mình. Nhiều người có cảm giác đã lỡ ăn nhiều rồi, nên cứ thế mà ăn nhiều luôn trong cả ngày, tiến sĩ Smith nói. Đối với bữa ăn tiếp theo, nên chọn protein nạc, trái cây, rau quả và ngũ cốc nguyên hạt. 

Đừng căng thẳng

Đừng hoảng sợ, cố gắng đừng căng thẳng nếu đã lỡ ăn quá nhiều, đặc biệt nếu chỉ lâu lâu mới ăn nhiều một lần. Sẽ không thể tăng cân hoặc có vấn đề gì về sức khỏe chỉ sau một bữa ăn nhiều.

Thứ Tư, 11 tháng 3, 2020

Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị rối loạn tiêu hóa khi mang thai

Rối loạn tiêu hóa khi mang thai là hiện tượng rất thường gặp ở các mẹ bầu. Hiện tượng này không chỉ gây khó chịu, mệt mỏi...mà còn có thể gây nguy hiểm nếu không được quan tâm đúng mức.

Vì sao phụ nữ bị rối loạn tiêu hóa khi mang thai?

Rối loạn tiêu hóa là tình trạng hệ tiêu hóa gặp vấn đề bất thường, dẫn đến khó khăn trong vấn đề tiêu thụ thức ăn. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, các nguyên nhân thường gặp nhất là:

Khi mang thai khiến nội tiết tố trong cơ thể thay đổi, hormone progesterone tăng lên làm giảm sự co bóp các cơ trong đó có cơ thành ruột dẫn đến giảm nhu động ruột, khiến thai phụ dễ bị đầy bụng, khó tiêu.


Sự phát triển của thai nhi làm kích thước tử cung tăng lên, tử cung càng lớn càng chèn ép các cơ quan nội tạng, ruột non bị đẩy lên trên và nằm ngang dẫn đến tình trạng trào ngược dạ dày, ruột già bị ép lại gây khó tiêu, táo bón.

Phụ nữ dễ bị rối loạn tiêu hóa khi mang thai còn do trong chế độ ăn uống có quá nhiều dầu mỡ, hoặc thường xuyên ăn những món ăn để lên men.

Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa thường gặp 

Rối loạn tiêu hóa được chia thành nhiều nhóm triệu chứng khác nhau, tùy vào từng nhóm triệu chứng sẽ có cách chăm sóc và điều trị khác nhau:

Đầy hơi, ợ hơi, ợ chua, khó tiêu

Thai phụ nếu thường có triệu chứng đầy hơi, ợ chua, khó tiêu thì chưa cần thiết đi khám. Có thể áp dụng những biện pháp giúp giảm đầy hơi, ợ chua, khó tiêu như:

  • Uống những loại thức uống hoặc những món ăn giúp dễ tiêu hóa như uống trà gừng... Đồng thời nên tránh ăn những món ăn gây đầy hơi, ví dụ như những món ăn chứa nhiều dầu mỡ, tinh bột.
  • Có thể uống nước nhiều nhưng mỗi lần chỉ uống từng ít một.
  • Chia nhỏ bữa ăn trong ngày.
  • Tham khảo ý kiến bác sĩ về việc sử dụng những loại men tiêu hóa.

Nôn – ói mửa

Phụ nữ bị rối loạn tiêu hóa khi mang thai với triệu chứng nôn ói thì cần uống thuốc chống nôn ói nhưng lưu ý nên sử dụng những loại thuốc an toàn cho phụ nữ mang thai.


Trong trường hợp thai phụ nôn ói quá nhiều, không thể ăn, không thể uống và thậm chí không uống được thuốc thì thai phụ cần đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám, truyền dịch hoặc dùng thuốc đặt hậu môn để giảm tình trạng nôn ói.

Tiêu chảy

Khi bị tiêu chảy và có dấu hiệu đau bụng nhẹ, thai phụ có thể sử dụng các loại thuốc tiêu chảy như thuốc smecta, đây là loại thuốc an toàn cho phụ nữ mang thai.

Tuy nhiên, nếu thai phụ có triệu chứng tiêu chảy kèm theo sốt, đi ngoài phân có đàm, máu thì đây là triệu chứng tiêu chảy nhiễm trùng do ngộ độc thức ăn hoặc do thức ăn bị nhiễm khuẩn. Những trường hợp này thai phụ cần đến bệnh viện để được thăm khám và điều trị sớm.

Tiêu chảy nhiễm trùng giai đoạn đầu có thể gây kích thích cơn gò tử cung, sinh non. Nếu không được điều trị có thể dẫn đến nhiễm trùng toàn thân và nhiễm độc thai nhi.

Táo bón

Khi bị táo bón, thai phụ nên ăn nhiều những thực phẩm giàu chất xơ, uống nhiều nước hoặc có thể sử dụng các loại thuốc như sorbitol hoặc có thể dùng thuốc bơm hậu môn để giảm tình trạng táo bón.

Tuy nhiên, nếu thai phụ bị táo bón có đi cầu ra máu hoặc lòi trĩ và gây đau thì cần đi khám ngay, tránh để tình trạng táo bón kéo dài, không điều trị sẽ dẫn đến nghẹt trĩ hoặc chảy máu hậu môn.

Phòng ngừa rối loạn tiêu hóa khi mang thai bằng cách nào?

Đối với thai phụ trong quá trình mang thai, vấn đề dinh dưỡng luôn đóng 1 vai trò rất quan trọng. Do đó, để tránh gặp phải tình trạng rối loạn tiêu hóa trong thai kỳ, các mẹ bầu cần lưu ý:

  • Nên ăn từng ít một và chia ra nhiều bữa nhỏ trong 1 ngày. Ví dụ: một ngày có thể ăn 6 hoặc 7 bữa, mỗi lần ăn 1 ít để hệ tiêu hóa có thể hoạt động một cách trơn tru, hiệu quả.
  • Hạn chế ăn những món ăn có nhiều dầu mỡ. Thay vào đó, nên tăng cường ăn các loại củ rau, củ, quả tươi. 
  • Những món ăn lên men như dưa muối, củ kiệu...  nên ít ăn bởi nó rất dễ gây rối loạn tiêu hóa. Đặc biệt, phụ nữ mang thai nên hạn chế ăn măng vì trong măng có chứa chất xyanua, đây là một chất độc không tốt cho thần kinh của trẻ.
  • Nên uống nhiều nước, khoảng từ 2 lít nước 1 ngày, nếu có thể nên dùng nước trái cây. Hạn chế uống những loại nước có chất kích thích như bia, rượu, cà phê, đặc biệt là các loại nước ngọt có ga.
  • Không ăn những loại đồ ăn đã để qua đêm vì sẽ làm tăng tình trạng rối loạn tiêu hóa nhiều hơn so với người bình thường.


Như vậy, rối loạn tiêu hóa khi mang thai không phải là vấn đề hiếm gặp, vì thế các mẹ bầu cần phải chú ý trong việc ăn uống để tránh gặp phải tình trạng này. Với những thai phụ đang gặp tình trạng rối loạn tiêu hóa thì việc theo dõi sức khỏe để có thể thăm khám và khắc phục kịp thời là điều cần thiết.

Thứ Hai, 9 tháng 3, 2020

Trẻ bị tiêu chảy có nên sử dụng men tiêu hóa?

Bé nhà em năm nay 2 tháng tuổi, mấy tuần nay cháu hay bị đau bụng, có biểu hiện rối loạn tiêu hóa . Có người mách em mua men tiêu hóa cho bé uống nhưng em vẫn băn khoăn. Vậy xin bác sĩ tư vấn giúp. Trần Thị Hiền (Tuyên Quang).

Có rất nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy , song phần lớn là do trẻ bị nhiễm virut, vi khuẩn, ký sinh trùng, dị ứng thức ăn; hoặc do sử dụng thuốc kháng sinh nên đã diệt cả loại vi khuẩn có lợi trong ruột, dẫn đến việc trẻ bị tiêu chảy .

Trường hợp của con bạn, do cháu còn nhỏ, lại bị rối loạn tiêu hóa đã mấy tuần. Vậy, bạn nên cho cháu đi khám chuyên khoa tiêu hóa ngay để tìm nguyên nhân gây bệnh. Từ đó, các bác sĩ sẽ có phương pháp điều trị phù hợp cho con bạn.

Bạn không nên tự ý điều trị cho con, dù là bằng bài thuốc dân gian, hay thuốc kháng sinh, vì việc tự điều trị rất nguy hiểm, không những làm tổn thương thêm đường ruột còn rất non nớt của trẻ, mà còn làm bệnh nặng thêm, thậm chí nguy hại đến tính mạng của trẻ nữa.

Men tiêu hóa (dùng để cải thiện sự cân bằng của hệ vi khuẩn ruột) và men vi sinh (giúp cơ thể lấy lại sức trong những giai đoạn còn yếu ớt và chưa đủ sức tự mình tiêu hóa thức ăn) tuy là các sản phẩm có lợi cho cơ thể, nhưng việc dùng thế nào, dùng trong bao lâu đều phải có chỉ định của bác sĩ điều trị.

Cha mẹ cũng không nên cho trẻ dưới 6 tháng tuổi uống men tiêu hóa vì ở độ tuổi này hệ tiêu hóa của trẻ chưa ổn định dễ dẫn đến tiêu chảy nếu dùng không đúng cách, gây ảnh hưởng đến đường tiêu hóa của trẻ về sau.

Thứ Bảy, 7 tháng 3, 2020

Men tiêu hóa và men vi sinh khác nhau thế nào?

Men tiêu hóa dùng để cải thiện sự cân bằng của hệ vi khuẩn ruột. Men vi sinh giúp cơ thể lấy lại sức trong những giai đoạn còn yếu ớt và chưa đủ sức tự mình tiêu hóa thức ăn tuy là các sản phẩm có lợi cho cơ thể, nhưng việc dùng thế nào, dùng trong bao lâu đều phải có chỉ định của bác sĩ điều trị.

Men tiêu hóa và men vi sinh khác nhau thế nào?

Hiện nay, các chế phẩm hỗ trợ tiêu hóa thường được gọi chung là men tiêu hóa. Thực chất các chế phẩm này được chia thành hai loại là men tiêu hóa và men vi sinh, có công dụng, đối tượng sử dụng khác nhau.

Men tiêu hóa là các loại men do chính các tuyến trong cơ thể tiết ra, có tác dụng để tiêu hóa và hấp thu thức ăn. Men tiêu hóa được bác sĩ kê đơn khi xác định trẻ thiếu men tiêu hóa, hoặc muốn tăng cường thêm khả năng tiêu hóa thức ăn ở trẻ kém hấp thu, biếng ăn. Men tiêu hóa chỉ được dùng trong một khoảng thời gian nhất định. Không nên sử dụng men tiêu hóa lâu ngày vì có thể làm giảm sự bài tiết enzym tự nhiên của cơ thể, khiến cơ thể phụ thuộc vào nguồn enzym cung cấp từ ngoài vào. Không tự ý cho trẻ dùng men tiêu hóa khi chưa có chỉ định của thầy thuốc.

Men vi sinh, còn gọi là probiotic - là chế phẩm vi sinh chứa các loại vi khuẩn có lợi, được đưa vào ruột để bù đắp, lập lại sự cân bằng vi khuẩn đường ruột. Men vi sinh được chỉ định cho các trường hợp loạn khuẩn ruột như đi ngoài phân sống, tiêu chảy, khó tiêu, trướng bụng, rối loạn tiêu hóa. Việc bổ sung các men vi sinh, nhằm nâng cao sức đề kháng và tăng cường chức năng cho đường ruột. Men vi sinh được chỉ định dùng sau khi sự cân bằng trong hệ tạp khuẩn ruột bị đảo lộn dẫn đến rối loạn tạp khuẩn (thường gặp ở người bệnh vừa điều trị kháng sinh), với biểu hiện đi ngoài phân sống, tiêu chảy, khó tiêu, trướng bụng, rối loạn tiêu hóa... Men vi sinh có thể dùng dài ngày.

Hậu quả khi lạm dụng chế phẩm sinh học 

Việc nhầm lẫn giữa hai loại men trên, hoặc có khi người sử dụng không biết mình đang cho con dùng loại  gì, chỉ biết gọi chung là men tiêu hóa, sẽ khiến cho tình trạng tiêu hóa của trẻ không được cải thiện, thậm chí ngày càng tồi tệ hơn. Không ít trường hợp vì thấy con biếng ăn, nhiều bà mẹ đã tự ý mua men tiêu hóa về cho con uống vì  cho rằng nó có tác dụng kích thích sự thèm ăn. Trẻ được dùng men trong một thời gian dài mà tình trạng biếng ăn không được cải thiện, thậm chí con còn bị tiêu chảy cấp, mệt mỏi, suy nhược.

Thực chất men tiêu hóa cũng là một loại thuốc, mà đã là thuốc thì phải có sự chỉ định của bác sĩ mới nên dùng. Nhiều cha mẹ quá lạm dụng men tiêu hóa vì nghĩ rằng nó tiêu hóa tốt các thức ăn và kích thích ăn ngon, chẳng có hại gì nên cho con sử dụng dài ngày. Nếu cho con lạm dụng men tiêu hóa dài ngày sẽ khiến cơ thể không sản sinh ra men tiêu hóa. Lúc này, cơ thể bé sẽ phải phụ thuộc suốt đời vào men tiêu hóa. Thời gian sử dụng men tiêu hóa mỗi đợt không nên quá 10-15 ngày. Không nên cho trẻ dưới 6 tháng tuổi uống men tiêu hóa vì ở độ tuổi này hệ tiêu hóa của trẻ chưa ổn định, dễ dẫn đến tiêu chảy nếu dùng không đúng cách, gây ảnh hưởng đến đường tiêu hóa của trẻ về sau.

Nhiều người pha men vi sinh vào nước, cháo hay sữa còn nóng. Việc làm này không đúng khoa học bởi nhiệt độ cao sẽ làm giảm hoạt lực của men vi sinh. Không pha men vi sinh buổi sáng uống buổi chiều, vì như thế vi sinh bị chết sẽ không có tác dụng. Ngoài ra, có thể dùng sữa chua cũng là thực phẩm hỗ trợ tiêu hóa rất tốt, lại có tác dụng kiềm chế các vi khuẩn gây bệnh.

Khi nào phải dùng đến men tiêu hóa?

Trẻ em cần sử dụng men tiêu hóa khi các tuyến tiêu hóa bị tổn thương hay khi bị giảm bài tiết gây thiếu men tiêu hóa trong cơ thể như trong một số trường hợp: viêm teo ruột kéo dài, tiêu chảy kéo dài, suy dinh dưỡng nặng, u xơ nang tuyến tụy, cắt ngắn ruột sau phẫu thuật, sau mổ cắt dạ dày. Trước khi sử dụng, các bà mẹ cần tham khảo ý kiến của bác sĩ về loại men tiêu hóa, liều lượng, cách dùng và theo dõi sau khi dùng. Thời gian sử dụng men tiêu hóa mỗi đợt không nên quá 10 ngày.

Thứ Năm, 5 tháng 3, 2020

9 thực phẩm gây đầy hơi chướng bụng

Dù lượng thức ăn ăn mỗi bữa không nhiều nhưng bạn vẫn có thể bị đầy hơi, chướng bụng, rất có thể nguyên nhân bắt nguồn từ thực phẩm. Có một số loại thực phẩm làm cho dạ dày chúng ta “khổ sở” kéo dài, cần tìm ra đúng các loại thực phẩm này để tránh hiện tượng đầy hơi, chướng bụng.

Nhiều người cho biết, họ thường xuyên gặp hiện tượng đầy hơi, khó chịu nơi dạ dày, nhất là sau những bữa ăn thịnh soạn, cảm giác bồn chồn, khó chịu trong bụng tăng lên. Bạn cần kiểm tra chế độ ăn uống cũng như các loại thực phẩm đưa vào cơ thể trước khi nghi ngờ mình có thể mắc một căn bệnh nào đó của hệ tiêu hóa.


Thực phẩm có hàm lượng fructose cao

Trái cây nói chung là nhóm thực phẩm chứa hàm lượng đường fructose rất nhỏ, dễ tiêu hóa, phòng chống được nhiều bệnh tật. Tuy nhiên fructose thực chất là một loại đường đơn, nó là “ thực phẩm yêu thích” của các loại vi khuẩn đường ruột, đây là nguyên nhân tạo thành khí trong dạ dày khi ăn quá nhiều thực phẩm có hàm lượng cao fructose. 

Một số loại trái cây có hàm lượng fructose cao như nho, anh đào, lê, táo, mận, dưa hấu, chà là, nho khô .... Tiêu thụ quá mức các loại thực phẩm này có thể ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa của cơ thể, gây ra các vấn đề khí ở đường ruột.

Các loại đậu

Đậu được biết đến là thực phẩm chuyên gây ra chứng đầy bụng bởi các loại đậu nói chung có hàm lượng cao vitamin, khoáng chất, đặc biệt là protein thực vật cao hơn bất kỳ loại rau nào khác. Ngoài ra chúng còn chứa chất stachyose và raffinose phức – đây là hai loại đường phức tạp mà khi qua ruột già, vi khuẩn bacteria “ăn” những thành phần đường này và tạo ra khí.

Vậy làm thế nào bạn có thể tránh sự hình thành khí và vẫn có thể ăn đậu, nguồn thực phẩm chính đảm bảo protein cho những người ăn chay? Đơn giản chỉ cần ngâm đậu trong nước một thời gian và sau đó rửa sạch chúng trước khi nấu. Điều này sẽ làm giảm lượng đường trong đậu và giảm bớt những khó khăn của các chất khí.

Sữa và sản phẩm từ sữa

Không dung nạp lactose là một vấn đề thường gặp của khoảng 20 % dân số thế giới, là nguyên nhân gây chướng bụng, đầy hơi. Đây là một căn bệnh phổ biến, dễ phát hiện nhất ở trẻ em, khi cho trẻ uống sữa trẻ thường bị đi ngoài, đau bụng, hay “xì hơi”. 

Đó là do dạ dày không sản xuất ra một loại enzym giúp tiêu hóa lactose. Có thể tránh dùng các sản phẩm chứa nhiều lactose như hạn chế lượng sữa hoặc sản phẩm từ sữa như kem, sữa chua, bơ, kem chua và pho mát. Hãy dùng các sản phẩm thay thế bổ sung canxi như các loại rau xanh đậm, tôm, cua, súp lơ....

Các loại ngũ cốc nguyên hạt

Các loại ngũ cốc nguyên hạt cũng là “tác nhân” làm dạ dày đầy hơi. Bởi trong các loại ngũ cốc nguyên hạt thường có thành phần chính là các sợi thực vật chứa carbohydrate cao, thường khó tiêu hóa hơn các thành phần khác. 

Khi chất xơ này đến đại tràng, các vi khuẩn kết hợp với chúng gây lên men giải phóng khí. Việc tiêu thụ các loại thực phẩm như bánh quy giòn, bánh mì và ngũ cốc nguyên hạt nên hạn chế để tránh đầy hơi.

Rau quả có đường khó tiêu

Một số loại rau như giá đỗ, cần tây, măng tây, cải Brussels, tỏi tây, hành tây, súp lơ, bắp cải, bông cải xanh thường chứa các loại đường khó tiêu hóa với hàm lượng cao. 

Khi các loại đường này đi xuống đại tràng, khí được thải ra như một sản phẩm phụ. Hoặc hạn chế sử dụng các loại rau này khi đầy hơi hoặc bạn có thể tìm đến các chuyên gia y tế để nhận sự giúp đỡ, có một số loại thuốc hạn chế được chứng đầy hơi, khó chịu dạ dày..

Đồ uống có ga và nước sô-đa

Các loại đồ uống có ga như nước ngọt, bia, khi tiêu thụ là bạn đã “bổ sung” cho hệ tiêu hóa của mình một lượng khí từ bên ngoài vào. Điều này thường làm người uống “phát thải khí” qua hậu môn, tệ hơn là ợ nóng ngay tại chỗ. Thay thế nước ngọt và đồ uống có ga bằng nước, trà hoặc nước trái cây là một lựa chọn tốt cho sức khỏe hơn.

Kẹo cứng

Vào mỗi dịp tết, việc ăn bánh kẹo là một trong những cách bạn đang làm gia tăng khí trong dạ dày. Bánh quy là sản phẩm tạo khí đường ruột, còn khi bạn ngậm kẹo vô tình bạn đã nuốt một lượng khí từ bên ngoài vào dạ dày của mình. 

Ngoài ra các sorbitol- một chất thay thế đường thường được dùng làm chất tạo ngọt trong kẹo, làm tăng nguy cơ khí đường ruột, có người bị nặng hơn là tiêu chảy kéo dài.

Yến mạch

Bột yến mạch là một loại thực phẩm ăn sáng ngon và lành mạnh. Nhiều người thường dùng bột yến mach để giảm cân bởi nó có hàm lượng cao chất xơ. Nhưng thực tế loại thực phẩm này không có những mối nguy hiểm nếu không hiểu biết để dùng đúng. 

Các chuyên gia y tế cho rằng, bột yến mạch hoặc bất kỳ loại sản phẩm khác của nó bao gồm cám yến mạch hoặc bánh làm từ bột yến mạch đều gây ra khí quá mức trong đường ruột do trong nó có hàm lượng cao chất xơ hòa tan.

Thực phẩm chế biến

Thực phẩm đóng gói, các loại thực phẩm chế biến, thức ăn nhanh, ngũ cốc hay bánh mì mà thành phần chứa nhiều lactose và fructose. Nếu sử dụng kết hợp các loại thực phẩm này trong khẩu phần ăn tất sẽ dẫn đến sự gia tăng thải khí.

Nhai kẹo cao su:

Hiện nay trên thị trường thường bán các sản phẩm kẹo cao su không có sorbitol, đây là loại kẹo cao su nên sử dụng hơn các loại thông thường khác. 

Bởi kẹo cao su thường chứa nhiều sorbitol, ngoài ra còn có xylitol hay mannitol, đều là các chất khó tiêu hóa, tăng ợ hơi, tạo khí trong dạ dày. Thêm vào đó, việc nhai kẹo cao su thường xuyên cũng làm chính bản thân người ăn nuốt nhiều hơi từ ngoài vào cơ thể, gây khí đường ruột.

Chúng ta không cần thiết phải kiêng tuyệt đối tất cả các sản phẩm kể trên, bạn chỉ cần hạn chế các sản phẩm đó khi dạ dày cảm thấy khó chịu, ậm ạch. Tùy thuộc vào trạng thái sức khỏe và việc lắng nghe cơ thể mình để bạn có thể ăn uống khoa học, có lợi nhất cho hệ tiêu hóa hoạt động tốt, tránh mắc bệnh.

Thứ Ba, 3 tháng 3, 2020

Bệnh tiêu chảy là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị

Tình trạng tiêu chảy thường xuất hiện vào mùa hè và có thể bùng phát thành dịch nếu không điều trị kịp thời. Nghiêm trọng hơn, bệnh kéo dài có thể dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm như mất nước, suy dinh dưỡng, suy thận…

1. Bệnh tiêu chảy là gì?

Thông thường, thức ăn sau 2 - 3 ngày sẽ được cơ thể hấp thu triệt để nước và các chất dinh dưỡng. Còn các chất cặn bã sẽ được thải ra ngoài. Do đó, một người khỏe mạnh có thể đi đại tiện 1 đến 2 lần mỗi ngày, phân thành khuôn, không lỏng hoặc nát.


Tiêu chảy là một tình trạng đi ngoài phân lỏng nhiều hơn 3 lần một ngày. Bệnh được chia thành 2 dạng là tiêu chảy cấp tính và tiêu chảy mạn tính. Trong đó, tiêu chảy cấp xảy ra khi cơ thể bị dị ứng thức ăn, nhiễm khuẩn do E.coli, tả, lỵ, thương hàn, virus Rota… Tình trạng này có thể kéo dài từ 1 đến 2 tuần. 

Đối với tiêu chảy mạn tính, bệnh sẽ tái đi tái lại trong một khoảng thời gian dài và kèm theo các biểu hiện như đau bụng, đầy hơi, phân sống, đi ngoài có máu, buồn nôn, quặn thắt đại tràng… Lúc này, người bệnh dễ bị suy dinh dưỡng, suy nhược cơ thể và việc điều trị sẽ trở nên khó khăn hơn.

2. Phân loại bệnh tiêu chảy

2.1. Tiêu chảy do bị kích thích bài tiết


Đây là tình trạng tiêu chảy do tăng sự kích thích hoặc do cơ thể không dung nạp được. Nguyên nhân chủ yếu của loại tiêu chảy này là do độc tố của khuẩn tả làm kích thích bài tiết ion âm, đặc biệt là ion clorua. Tình trạng tiêu chảy này vẫn tiếp tục kể cả khi không ăn.

2.2. Tiêu chảy thẩm thấu


Loại tiêu chảy này xuất hiện khi có quá nhiều nước được kéo vào ruột. Nếu một người uống nước có quá nhiều đường hay quá nhiều muối, những thứ này có thể kéo nước từ cơ thể vào trong ruột và gây nên tiêu chảy thẩm thấu. Tiêu chảy thẩm thấu cũng có thể do tiêu hóa kém ở bệnh nhân mắc bệnh về tụy hoặc bệnh Coeliac, khi đó các chất dinh dưỡng bị bỏ lại trong ruột kéo theo nước. Hoặc tiêu chảy có thể do các thuốc nhuận tràng thẩm thấu gây ra, loại thuốc này làm giảm tình trạng táo bón bằng cách kéo nước vào ruột. 

Đối với những người khỏe mạnh, dùng quá nhiều magie hoặc vitamin C hay đường lactose khó tiêu hóa cũng có thể gây ra tiêu chảy thẩm thấu và chứng sưng ruột. Đối với những người hấp thu kém fructose, việc tiêu thụ quá nhiều fructose cũng có thể dẫn đến tiêu chảy. Những thực phẩm chứa nhiều fructose cũng đồng thời chứa lượng lớn đường glucose sẽ dễ hấp thu hơn và ít gây tiêu chảy hơn.

Ngoài ra, các loại rượu có đường như sorbitol (thường có trong các thực phẩm không chứa đường) thường khó làm cơ thể hấp thu và nếu dùng lượng lớn có thể khiến bị tiêu chảy thẩm thấu. Phần lớn những trường hợp này, tiêu chảy thẩm thấu sẽ ngưng nếu các tác nhân gây tiêu chảy không được nạp vào cơ thể nữa.

2.3. Tiêu chảy rỉ mủ


Khi bệnh nhân mắc tiêu chảy loại này, trong phân sẽ có máu và mủ. Loại tiêu chảy rỉ mủ này thường do các bệnh viêm đường ruột, như bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng và những bệnh nhiễm trùng đường ruột nghiêm trọng như E.coli, hay những dạng ngộ độc thực phẩm gây ra.

2.4. Kiết lỵ


Tiêu chảy có kèm máu thấy rõ trong phân, tiêu chảy này gọi là kiết lỵ. Máu là dấu hiệu cho thấy mô ruột bị xâm lấn. Bị lỵ là một trong các triệu chứng của bệnh Shigella, Entamoeba histolytica, và Salmonella. 

3. Nguyên nhân bệnh tiêu chảy là gì?


Tiêu chảy là cách cơ thể tự loại bỏ vi trùng và hầu hết các đợt sẽ kéo dài từ vài ngày đến một tuần. Một số lý do phổ biến nhất khiến bệnh nhân mắc bệnh tiêu chảy bao gồm:

- Nhiễm virus như rotavirus, vi khuẩn như salmonella và hiếm khi là ký sinh trùng như giardia. Virus là nguyên nhân phổ biến nhất gây tiêu chảy ở trẻ. 

- Ngộ độc thực phẩm cũng có thể gây tiêu chảy. Các triệu chứng thường xuất hiện nhanh chóng gồm nôn mửa và có xu hướng hết trong vòng 24 giờ.

- Các nguyên nhân khác của tiêu chảy bao gồm như bệnh ruột kích thích, bệnh Crohn, dị ứng thực phẩm và bệnh celiac.

- Khối u thần kinh - khối u thường xuất phát từ trong đường tiêu hóa.

- Bệnh Hirschsprung - là bệnh bẩm sinh có tình trạng khi trẻ được sinh ra bị thiếu các tế bào thần kinh trong cơ bắp của một phần hoặc toàn bộ đại tràng.

- Xơ nang - Là bệnh di truyền dẫn đến sự tích tụ chất nhầy dày ngăn cản cơ thể hấp thụ chất dinh dưỡng từ thức ăn.

- Rối loạn tiêu hóa bạch cầu ái toan - một nhóm bệnh phức tạp đặc trưng bởi lượng tế bào bạch cầu cao hơn bình thường, được gọi là bạch cầu ái toan, trong các cơ quan trong hệ thống tiêu hóa.

- Thiếu kẽm.

Đường lây truyền bệnh tiêu chảy:

- Khi chạm vào phân của người bị nhiễm bệnh (ví dụ như: chạm vào tã bẩn).

- Chạm vào đồ vật bị nhiễm phân của người bị nhiễm virus hoặc vi khuẩn và sau đó tay bị nhiễm chạm vào miệng hay thực phẩm.

- Sử dụng các thực phẩm hoặc nước bị ô nhiễm.

4. Triệu chứng bệnh tiêu chảy


Các triệu chứng phổ biến của bệnh tiêu chảy là: 

- Phân lỏng.

- Đau bụng âm ỉ hoặc đau quặn.

- Đầy hơi, buồn nôn và ói mửa.

- Đau đầu, chóng mặt.

- Ăn mất ngon.

- Khát nước liên tục.

- Sốt, mất nước.

- Phân có máu.

- Lượng phân nhiều.

- Đi tiêu nhiều lần hoặc tiêu són, mót rặn.

- Da lạnh, khô da.

- Người mệt mỏi.

Bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để tìm đúng cách điều trị bệnh.

5. Những biến chứng thường gặp của bệnh tiêu chảy cấp


Biến chứng của bệnh tiêu chảy là gì, không phải ai cũng hiểu rõ, dưới đây là những biến chứng có thể gặp khi bị bệnh:

- Tiêu chảy nếu không được bù nước kịp thời và đủ nước gây mất nước nặng sẽ làm trẻ kiệt nước có thể gây tử vong. 

- Tiêu chảy gây suy thận cấp cũng có thể dẫn đến tử vong. 

- Suy dinh dưỡng do trẻ ăn ít trong thời gian bệnh.

6. Các biện pháp điều trị bệnh


Phương pháp điều trị bệnh tiêu chảy là gì sẽ phụ thuộc vào các triệu chứng, tuổi và sức khỏe nói chung, mức độ nghiệm trọng của bệnh nhân.

Mất nước là mối quan tâm chính đối với bệnh tiêu chảy. Do đó, việc quan trọng nhất và cần thực hiện đầu tiên là phải bù nước, chất điện giải kịp thời. Tốt nhất là uống nước đun sôi để nguội hoặc sử dụng dung dịch Oresol theo đúng hướng dẫn. Bên cạnh đó, có thể uống các loại nước khác như: nước cháo loãng, nước gạo rang, nước cơm…

Trong trường hợp bị tiêu chảy nặng, lượng nước mất hơn 5% trọng lượng cơ thể, việc bù nước bằng đường uống không đáp ứng đủ thì phải truyền tĩnh mạch. Lưu ý, bệnh nhân không được tự ý truyền nước ở nhà mà phải đến các cơ sở y tế uy tín để được chẩn đoán và điều trị đúng cách.

Đối với trường hợp bị tiêu chảy nhẹ thì tình trạng bệnh có thể thuyên giảm trong vòng một vài ngày mà không cần điều trị. Tuy nhiên, nếu các triệu chứng không cải thiện, người bệnh bị nôn, đi ngoài ra máu, đau bụng dữ dội, sốt cao liên tục thì cần thăm khám và thực hiện xét nghiệm phân để tìm ra nguyên nhân.

Căn cứ vào nguyên nhân cũng như mức độ nghiêm trọng của bệnh, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị tiêu chảy với các loại thuốc tiêu chảy phù hợp. Nếu bệnh nhân bị nhiễm lỵ trực khuẩn, E.coli, Salmonella thì có thể sử dụng kháng sinh như: Ciprofloxacin, Ofloxacin, Pefloxacin… Trường hợp nhiễm khuẩn tả có thể sử dụng Tetracyclin, Cloramphenicol hoặc Biseptol.

7. Nguyên tắc ăn uống khi mắc bệnh tiêu chảy


Khi tiêu chảy mà ăn phải các thực phẩm khó tiêu sẽ làm hệ tiêu hóa khó hấp thụ chất dinh dưỡng, càng làm tình trạng tiêu chảy thêm trầm trọng. Các loại thực phẩm nên dùng là gạo, bột gạo, khoai tây, cà rốt. Với nhóm thực phẩm bổ sung đạm, người bệnh tiêu chảy nên chọn thịt gà, lợn nạc, dầu thực vật. Ngoài ra, nên ăn các loại trái cây như chuối, hồng xiêm, ổi chín, táo...

Bên cạnh đó, bánh mì nướng cũng có tác dụng ngăn triệu chứng tiêu chảy. Tinh bột trong bánh mì nướng đủ bổ sung năng lượng cho cơ thể, đồng thời làm chậm quá trình tiêu hóa của dạ dày. Sữa chua cũng được nhắc đến như là một thực phẩm chữa tiêu chảy hiệu quả. Trong sữa chua thường có các lợi khuẩn probiotic nên giúp bao tử dễ chịu, tiêu diệt vi khuẩn xấu. Tuy nhiên, những người bệnh tiêu chảy nặng cần lưu ý về việc sử dụng sữa chua theo chỉ định bác sĩ. 

Để bù nước và chất điện giải, người bệnh tiêu chảy nên bổ sung nước khoáng, nước gạo rang, nước cơm và nước rau quả. Chuyển thức ăn lỏng dần sang thức ăn đặc. Cụ thể, thời gian đầu có thể chọn cháo lỏng, súp, sau đó chuyển sang ngũ cốc, bột khoai, khoai lang nghiền, thịt nạc băm...

Tránh các loại thức ăn dễ lên men, sinh hơi trong ruột và khó hấp thu như trứng, sữa, phô mai, thịt mỡ hoặc rau có nhiều xơ. Giờ ăn cũng rất quan trọng trong chế độ ăn uống, tùy thuộc theo tình trạng bệnh mà bác sĩ và người nhà bệnh nhân để sắp xếp giờ ăn hợp lí. Hạn chế việc bệnh nhân bỏ bữa vì sẽ khiến tình hình bệnh càng trầm trọng. 

8. Phòng tránh bệnh tiêu chảy


Dưới đây là những phương pháp giúp phòng tránh bệnh tiêu chảy cần được thực hiện đúng và đầy đủ:

- Rửa tay đúng cách làm giảm sự lây lan của vi khuẩn có thể gây ra tiêu chảy.

- Tiêm vaccine rotavirus để ngăn ngừa tiêu chảy do rotavirus.

- Khi đi du lịch, hãy chắc chắn rằng bất cứ thức ăn và đồ uống đều an toàn. Điều này thậm chí còn quan trọng hơn khi đi du lịch đến các nước đang phát triển. 

- Không uống nước máy.

- Không uống sữa chưa tiệt trùng (do chưa diệt được các vi khuẩn gây tiêu chảy).

- Không ăn trái cây và rau tươi khi chưa được rửa sạch và gọt vỏ.

- Không ăn thịt hoặc cá chưa nấu chín.

- Không ăn thực phẩm từ người bán hàng rong.

9. Những câu hỏi thường gặp về bệnh tiêu chảy

9.1. Những ai thường bị tiêu chảy?


Tiêu chảy là một căn bệnh rất phổ biến, người lớn trung bình bị tiêu chảy bốn lần một năm. Tất cả mọi người, bất kể độ tuổi và giới tính đều có thể bị tiêu chảy. Bệnh có thể dao động từ mức độ nhẹ và tạm thời, cho đến mức độ nặng và có thể đe dọa tính mạng. Bị tiêu chảy kéo dài quá lâu mà không khỏi có thể là dấu hiệu của một bệnh nào đó chẳng hạn như bệnh viêm ruột hoặc hội chứng ruột kích thích.

9.2. Yếu tố làm tăng nguy cơ bị bệnh tiêu chảy là gì?


Ngoài một số bệnh gây ra tiêu chảy, một số thói quen hằng ngày sau đây cũng có thể gây ra tiêu chảy: 

- Không thường xuyên rửa tay sau khi đi vệ sinh. 

- Bảo quản thực phẩm không an toàn và hợp vệ sinh.

- Không làm sạch bếp thường xuyên.

- Nguồn nước không sạch.

- Ăn đồ ăn thừa chưa hâm nóng.

- Không rửa tay bằng xà phòng.

9.3. Khi nào bệnh nhân cần gặp bác sĩ?


Tiêu chảy là bệnh nghiêm trọng đối với trẻ nhỏ. Bệnh có thể gây ra tình trạng mất nước nghiêm trọng và đe dọa tính mạng chỉ trong một thời gian ngắn. Lập tức đưa trẻ tới cơ sở y tế nếu thấy trẻ đi tiểu ít, bị khô miệng và khô da, trẻ có dấu hiệu mệt mỏi, đau đầu và buồn ngủ.

Ngoài ra cần đưa bé đi cấp cứu ngay nếu có các triệu chứng sau:

- Các triệu chứng của mất nước như tay chân lạnh, da nhợt nhạt, giảm lượng nước tiểu, lơ mơ, li bì.

- Sốt cao.

- Phân chứa máu và mủ.

- Phân đen.

Trường hợp tiêu chảy ở người lớn

Cần đi khám tại các cơ sở y tế uy tín nếu bệnh nhân có các triệu chứng sau đây:

- Phân đen hoặc trong phân có máu.

- Buồn nôn và ói mửa.

- Mất ngủ.

- Tình trạng mất nước nghiêm trọng.

- Sụt cân.

Cơ địa của mỗi người khác nhau nên mỗi bệnh nhân sẽ có những triệu chứng rất khác nhau. Tốt nhất, bệnh nhân nên thảo luận với bác sĩ về tình trạng bệnh của bản thân để có những phương pháp điều trị thích hợp.

Thứ Hai, 2 tháng 3, 2020

Đau bụng dưới khi mang thai tuần đầu có nguy hiểm không?

Đau bụng dưới khi mang thai tuần đầu tiên có sao không, thai có ảnh hưởng gì không? Là điều mà các bà bầu đặc biệt quan tâm và lo lắng khi có dấu hiệu đau bụng.

Mang thai tuần đầu tiên, lúc này trứng mới được thụ tinh và đang trong giai đoạn làm tổ nên chưa ổn định, dễ có nguy cơ sảy thai cao. Do đó mẹ bầu thường được khuyên cẩn thận trong sinh hoạt, ăn uống ở 3 tháng đầu.

Ở tuần thai đầu tiên của thai kỳ, mẹ có thể gặp tình trạng đau bụng dưới lâm râm, đau nhẹ như đau bụng kinh, khó chịu phần bụng dưới. 

1. Nguyên nhân đau bụng dưới khi mang thai tuần đầu tiên

Thai trong quá trình làm tổ

Sau quá trình thụ thai thành công, trứng được thụ thai sẽ di chuyển vào tử cung làm tổ. Quá trình làm tổ sẽ gây ra các hiện tượng đau tức vùng bụng dưới.

Các triệu chứng đau bụng dưới khi mang thai tuần đầu tiên này sẽ diễn ra trong vài ngày và chấm dứt khi thai đã ổn định trong tử cung.

Dãn dây chằng

Tử cung tăng kích thước khi thai làm tổ sẽ khiến các dây chằng dãn và dày lên. Tác động này sẽ khiến vùng bụng dưới của mẹ bị đau, khó chịu.

Do táo bón

Trước khi mang thai và trong thời kỳ mang thai tuần đầu, cơ thể mẹ bị thiếu chất dinh dưỡng đặc biệt là chất xơ, sẽ gây ra tình trạng táo bón. Táo bón kéo dài sẽ gây ra tình trạng đau tức vùng bụng dưới ở bà bầu.

Đầy bụng, khó tiêu

Thai nhi ở tuần đầu tiên, chưa ổn định việc mẹ ăn quá nhiều, ăn uống khó tiêu sẽ gây ra tình trạng đau, tức vùng bụng dưới. Điều này không tốt cho thai nhi mẹ nên lưu ý.

2. Đau bụng dưới khi mang thai đầu tiên có sao không?

- Trường hợp đau nhẹ, lâm râm

Nếu bà bầu đau bụng dưới nhẹ, hơi lâm râm, cơn đau kết thúc nhanh thì không có vấn đề gì xảy ra. Thai nhi vẫn ổn định và phát triển bình thường.

- Trường hợp đau bụng dữ dội, ra máu

Nếu mẹ thấy có các triệu chứng sau thì mẹ nên cẩn trọng với dấu hiệu sảy thai sớm.

+ Đau bụng dưới dữ dội, đau liên tục, kéo dài.

+ Chảy máu âm đạo

+ Đau bụng kèm theo buồn nôn, nôn.

+ Đau bụng, ớn lạnh, choáng, ngất xỉu.

3. Khi có dấu hiệu đau bụng dưới khi mang thai tuần đầu tiên phải làm gì?

Ở tuần thai đầu tiên hoặc các tuần thai về sau, khi có dấu hiệu đau bụng bà bầu cần làm ngay các việc sau để đảm bảo sức khỏe, an toàn cho mẹ và bé.

- Tới bệnh viện khám thai và nghe theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

- Nằm xuống và nghỉ ngơi, tránh vận động nặng, đi lại nhiều.

- Không ăn các đồ nhiều dầu mỡ, tanh, đồ uống lạnh, có cồn.

- Không sử dụng bất kỳ loại thuốc nào kể cả thuốc nam khi chưa có sự cho phép của bác sĩ.

- Kê chân bằng một chiếc ghế thấp khi ngồi.

- Massage, tắm nước ấm để thư giãn cơ thể, giảm đau.

- Uống nhiều nước hơn. 

- Bổ sung các thực phẩm giàu dinh dưỡng tốt cho bà bầu mang thai 3 tháng đầu.

4. Phân biệt đau bụng dưới khi mang thai tuần đầu và đau bụng kinh

Mang thai tuần đầu tiên sẽ có nhiều dấu hiệu giống đau bụng kinh như: Đau bụng, ra máu, ra khí hư, vùng kín có mùi… Tuy nhiên chị em có thể nhận biết 2 tình trạng đau bụng này khác nhau qua các đặc điểm sau:

Triệu chứng:

- Đau bụng dưới khi mang thai tuần đầu: 

Đau lâm râm, đau 1 bên, đau khi đứng ngồi quá lâu, đau khi cười, hắt hơi… Bụng dưới có cảm giác tưng tức.

- Đau bụng kinh: 

Đau âm ỉ, liên tục, co thắt ở vùng bụng dưới từ nhẹ - vừa - mạnh. Đau trước kỳ kinh 1 -2 ngày và đau nhiều vào ngày kinh đầu tiên, sau giảm và hết.

Đau từ lưng, bụng xuống đùi và thấy khó chịu ở dạ dày, buồn nôn, đi ngoài, chuột rút.

Nguyên nhân:

- Đau bụng kinh: 

+ Do hormone prostaglandin gây ra các cơn co thắt các cơ tử cung mạnh. Hoặc do bệnh phụ khoa gây đau…

- Đau bụng dưới khi mang thai: 

Do thai đang trong quá trình làm tổ, giãn dây chằng, đầy bụng, khó tiêu táo bón… 

Sảy thai, ngộ độc thực phẩm là nguyên nhân gây đau bụng dữ dội, nguy hiểm ở bà bầu.

Đau bụng dưới khi mang thai tuần đầu tiên có sao không còn tùy vào tình trạng đau bụng mẹ bầu mắc phải, nguyên nhân đến từ đâu. Để chắc chắn nhất, bà bầu hãy đến bệnh viện kiểm tra và kiêng vận động đi lại nhiều khi có dấu hiệu đau. 

Thứ Bảy, 29 tháng 2, 2020

Simethicone là thuốc gì? Công dụng và liều dùng

Simethicone giúp giảm các triệu chứng ợ hơi, đầy hơi và làm giảm cảm giác khó chịu trong dạ dày, ruột. Simethicone là thuốc có sẵn mà không cần kê toa.

1. Công dụng của thuốc Simethicone

Simethicone là một loại thuốc không kê đơn (OTC) điều trị các triệu chứng của khí thừa, có thể bao gồm ợ hơi, đầy hơi, khó tiêu.

Simethicone trong nhóm thuốc chống đông máu, hoạt động bằng cách thay đổi sức căng bề mặt của bọt khí trong dạ dày và ruột. Điều này khiến chúng kết hợp thành bong bóng lớn hơn có thể được thông qua dễ dàng hơn. Simethicone được sử dụng cho trẻ sơ sinh, trẻ em và người lớn.

2. Liều dùng Simethicone

a. Liều người lớn thông thường cho chứng khó tiêu

- Viên nén nhai được: 80 - 160 mg uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

- Viên nang tăng cường sức mạnh (125 mg): 125 - 250 mg uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

- Viên nang cực mạnh (180 mg): 180 - 360 mg uống một lần sau một bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

- Viên nang mạnh tối đa (250 mg): 250 - 500 mg uống một lần sau bữa ăn

- Viên nén: 125 mg uống 3 lần một ngày khi cần sau bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ

- Liều tối đa: 500 mg / ngày.

b. Liều người lớn thông thường cho đầy hơi

- Viên nén nhai được: 80 - 160 mg uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

- Viên nang tăng cường sức mạnh (125 mg): 125 - 250 mg uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

- Viên nang cực mạnh (180 mg): 180 - 360 mg uống một lần sau một bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

- Viên nang mạnh tối đa (250 mg): 250 - 500 mg uống một lần sau bữa ăn

- Viên nén: 125 mg uống 3 lần một ngày khi cần sau bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ

- Liều tối đa: 500 mg / ngày.

2. Liều dùng Simethicone dành cho trẻ em

Liều dùng theo tuổi:

- Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi: 20 mg uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

Liều tối đa: 240 mg / ngày

- Trẻ lớn hơn 2 tuổi: 40 mg uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)
Liều tối đa: 480 mg / ngày.

Liều lượng dựa trên trọng lượng:

- Trẻ nặng 10,9 kg: 20 mg uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

Liều tối đa: 240 mg / ngày

- Trẻ nặng hơn 10,9 kg: 40 mg uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ (nếu cần thiết)

Liều tối đa: 480 mg / ngày.

3. Cách dùng thuốc Simethicone hiệu quả

Sử dụng simethicone chính xác theo chỉ dẫn trên nhãn, hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Không sử dụng với số lượng lớn hơn, nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo.

Simethicone hoạt động tốt nhất nếu bạn dùng nó sau bữa ăn và trước khi đi ngủ.

Viên nén nhai simethicone phải được nhai trước khi nuốt.

Giọt chất lỏng Simethicone có thể được trộn với nước, sữa bột trẻ em hoặc các chất lỏng khác để giúp trẻ dễ nuốt hơn.

Trẻ em không bao giờ nên được cho nhiều hơn liều khuyến cáo của simethicone. Gọi cho bác sĩ nếu các triệu chứng khí dư của trẻ không cải thiện sau khi điều trị bằng simethicone.

Simethicone có thể chỉ là một phần của một chương trình điều trị hoàn chỉnh có thể bao gồm chế độ ăn uống đặc biệt hoặc tăng cường tập thể dục. Điều quan trọng là phải tuân theo kế hoạch ăn kiêng và tập thể dục được tạo ra cho bạn bởi bác sĩ hoặc cố vấn dinh dưỡng. Bạn nên làm quen với danh sách thực phẩm bạn phải tránh để giúp kiểm soát tình trạng của mình.

Thứ Sáu, 28 tháng 2, 2020

Một số thuốc dễ gây táo bón

Táo bón là chứng bệnh ở đường tiêu hóa khá phổ biến và thường gặp ở mọi lứa tuổi. Có nhiều nguyên nhân gây táo bón, trong đó có việc dùng thuốc.

Một số thuốc làm đại tràng hoạt động chậm lại, ảnh hưởng đến đường ruột và các bộ phận khác của cơ thể, gây táo bón. Nếu phải dùng lâu dài thì sẽ dễ dẫn đến táo bón kéo dài.

Táo bón tức là tình trạng phân di chuyển trong đường tiêu hóa chậm chạp, gây tình trạng đại tiện khó khăn, số lần đi đại tiện cách xa nhau từ 3 ngày trở lên (1 tuần không đi đại tiện được 3 lần). Khi đi đại tiện, phân khô cứng, nhỏ có khi thành cục, đại tiện xong mà cảm giác vẫn còn phân trong ruột. Táo bón là nguyên nhân gây ra các bệnh như nứt hậu môn, thoát vị, trĩ gây nhiễm độc cho cơ thể do phân tích tụ lâu ngày.

Các loại thuốc phổ biến gây táo bón

Thuốc giảm đau opioid: Opioid là các thuốc giảm đau mạnh, có thể kiểm soát cơn đau hiệu quả và cải thiện chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân bị đau cấp hoặc mạn. Táo bón do opioid là tác dụng không mong muốn, thường gặp ở nhiều bệnh nhân sử dụng opioid.

Opioid làm giảm nhu động ruột kết hợp với giảm bài tiết ở ống tiêu hóa và tăng tái hấp thu dịch từ lòng ruột làm cho phân khô và cứng gây khó đi đại tiện ở bệnh nhân. Bệnh nhân táo bón do opioid thường gặp tình trạng phân cứng và trướng bụng; có thể  buồn nôn, nôn (điều trị nôn, buồn nôn bằng các thuốc chống nôn hoặc các thuốc kháng cholinergic làm tình trạng táo bón của bệnh nhân càng xấu hơn).

Khi dùng opioid, người bệnh nên ăn nhiều chất xơ, uống nước, tập thể dục và hoạt động thể chất... và dùng thuốc chống táo bón khi cần thiết (theo chỉ định của bác sĩ).


Thuốc sắt và các chế phẩm bổ sung sắt: Một trong những tác dụng phụ thường gặp nhất khi dùng thuốc sắt và các chế phẩm bổ sung sắt là táo bón, đặc biệt là ở phụ nữ mang thai. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do không cung cấp đủ lượng nước cần thiết khiến cơ thể không hấp thu được những khoáng chất trong một số loại sắt.

Do thành phần các khoáng chất có trong loại sắt không hấp thu được vào cơ thể, toàn bộ lượng khoáng chất này được thải ra ngoài bằng đường phân hay nước tiểu và vô tình nó trở thành gánh nặng đối với hệ tiêu hóa, làm tăng nguy cơ bị táo bón. Để hạn chế tác dụng phụ gây táo bón, người dùng cần uống thuốc sắt với nhiều nước và nên lựa chọn sắt hữu cơ thay cho sắt vô cơ.

Thuốc huyết áp: Các thuốc chẹn kênh canxi như nifedipin, amlodipin là các thuốc phổ biến để điều trị tăng huyết áp. Bên cạnh tác dụng giãn cơ trơn mạch máu gây hạ huyết áp thì các thuốc chẹn kênh canxi còn làm giãn cơ trơn đường tiêu hóa, làm giảm sức co bóp, giảm nhu động đường tiêu hóa dẫn tới tình trạng táo bón.

Thuốc kháng acid: Các thuốc kháng acid hay còn gọi là antacid là các thuốc có bản chất kiềm, dùng đường uống để trung hòa acid dạ dày. Hydroxyd nhôm là một trong những antacid dùng phổ biến nhưng lại có tác dụng phụ gây táo bón. Để hạn chế tác dụng phụ gây táo bón, người ta thường phối hợp nhôm hydroxyd với magie hydroxyd bởi vì magie hydroxyd có tác dụng nhuận tràng sẽ khắc phục được tình trạng táo bón của nhôm hydroxyd.

Thuốc chống trầm cảm: Các thuốc chống trầm cảm như amitryptilin, imipramin cũng là một trong những nguyên nhân gây táo bón phổ biến. Các thuốc thuộc nhóm này gây ức chế thần kinh phó giao cảm, làm giảm nhu động ruột gây táo bón.

Lời khuyên của thầy thuốc

Các thuốc gây táo bón là thuốc tác động gián tiếp gây xuất huyết tiêu hóa, rối loạn nhu động ruột, mất cân bằng điện giải trong cơ thể, do đó người bệnh cần thận trọng trước khi dùng thuốc. Cần báo cáo với bác sĩ những tác dụng phụ do thuốc gây ra để có sự điều chỉnh phù hợp.

Người bệnh không tự ý hoặc lạm dụng thuốc nhuận tràng vì khi lạm dụng thuốc nhuận tràng trong thời gian kéo dài sẽ làm giảm khả năng hoạt động của các cơ đại tràng khiến chúng phụ thuộc vào thuốc và không thể hoạt động được nếu không có thuốc dẫn đến tình trạng táo bón kéo dài sau khi ngừng thuốc.

Người bị táo bón trước hoặc song song với sử dụng thuốc (thậm chí để phòng ngừa táo bón), cần áp dụng các biện pháp sau: Ăn nhiều chất xơ sợi hơn (rau cải, hoa quả), uống nhiều nước (1,5-2 lít nước mỗi ngày), tập phản xạ đi đại tiện vào một giờ cố định và tăng cường vận động, thể dục thể thao...

Cách chăm sóc trẻ bị đầy hơi

Chỉ bằng vài thao tác đơn giản là mẹ đã có thể khắc phục tình trạng đầy hơi của bé.

Nguyên nhân bé bị đầy hơi

Nuốt nhiều không khí

Nguyên nhân thực sự khiến bé bị đầy hơi và cách khắc phục nhanh chóng mẹ nào cũng làm được cho con.

Khi em bé bú bình, núm ti có kích thước không phù hợp hoặc thân chai bị nghiêng, không khí cũng sẽ bị hút vào bụng qua khe hở núm vú. Trẻ sơ sinh khóc nhiều cũng có thể gây đầy hơi.

Khó tiêu

Do sự tích tụ của phân trong ruột, sự tăng sinh của vi khuẩn xấu sinh ra khí, hoặc dị ứng protein sữa, không dung nạp đường sữa, viêm ruột gây ra tiêu hóa và kém hấp thu dễ tạo ra một lượng lớn khí trong bụng bé.

Bị lạnh bụng

Khi bụng bé lạnh, chức năng ruột bị rối loạn, sẽ gây ra đầy hơi. Nếu rối loạn nghiêm trọng, em bé có thể bị tiêu chảy.


Nguyên nhân thực sự khiến bé bị đầy hơi và cách khắc phục nhanh chóng mẹ nào cũng làm được cho con

Cách khắc phục khi bé bị đầy hơi

Mẹ cho con bú điều chỉnh chế độ ăn

Nếu có quá nhiều đường trong sữa mẹ, đường sẽ bị lên men quá mức trong bụng của bé và bé rất dễ bị đầy hơi. Lúc này, các bà mẹ nên chú ý hạn chế lượng đường trong các bữa ăn hàng ngày của mình. Ngoài ra, mẹ sữa nên cố gắng tránh các thực phẩm có thể gây đầy hơi cho bé, chẳng hạn như đậu, ngô, khoai lang, súp lơ và thực phẩm cay.

Phát triển thói quen ăn uống lành mạnh cho bé

Đừng để bé đói quá lâu trước khi bú, vì bé quá đói quá lâu sẽ mút rất nhanh  và dễ hút nhiều không khí khi bú. Các mẹ nên cho con bú đúng giờ và vỗ ợ hơi cho trẻ sau khi bú để khí trong dạ dày và ruột được thải ra từ thực quản.

Massage bụng làm giảm đầy hơi

Massage vừa phải có thể thúc đẩy nhu động ruột và thông khí, có thể làm giảm đầy hơi. Hãy để bé nằm ngửa trên giường và nắm lấy thực hiện động tác đẹp xe đạp. Bạn cũng có thể để bé nằm một lúc sau khi tiêu hóa thức ăn. Điều này không chỉ giúp cho đầu của bé không bị xẹp, mà còn rèn luyện sức mạnh chân tay trên của bé. 

Chườm khăn ấm lên bụng ấm

Mẹ cũng có thể chườm bụng của em bé bằng một chiếc khăn ấm và thúc đẩy nhu động ruột của em bé giảm bớt sự khó chịu do đầy hơi. Khi sử dụng phương pháp này, hãy chú ý đến nhiệt độ của khăn để tránh làm bỏng bé.

Đi khám nếu có tình trạng bất thường

Nếu bụng của bé bị sưng và cứng, trẻ trông không thoải mái, không có tinh thần tốt và thậm chí có những bất thường như nôn mửa hoặc thở hổn hển, cha mẹ nên đặc biệt chú ý và đưa bé đến bác sĩ để điều trị càng sớm càng tốt.

Thứ Năm, 27 tháng 2, 2020

5 việc cần tránh xa sau bữa ăn tối

Theo các chuyên gia sức khỏe, có một số việc tuyệt đối không nên làm trong vòng 1 giờ sau bữa tối vì có thể ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa.

Ngay lập tức uống trà

Uống trà sau bữa ăn là một lựa chọn sai lầm vì lúc này một lượng lớn nước sẽ đi vào dạ dày, làm loãng dịch tiêu hóa do chính dạ dày tiết ra, gây hại cho quá trình tiêu hóa của dạ dày. Ngoài ra, trong trà có chứa một lượng lớn axit tannic, gây trở ngại cho quá trình hấp thụ protein. Các polyphenol trong trà cũng sẽ cản trở việc hấp thụ chất sắt từ thực phẩm cho cơ thể, nếu thói quen này được thực hiện trong thời gian dài có thể dẫn đến việc thiếu máu do thiếu sắt.

Ăn trái cây ngay sau bữa ăn

Nhiều người thích ăn trái cây sau bữa ăn, nghĩ rằng điều này tốt cho việc làm sạch miệng và khử mùi. Tuy nhiên, đây là một thói quen sai lầm vì ăn trái cây ngay sau bữa ăn có thể ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa. Nguyên nhân đến từ việc quá trình tiêu hóa thức ăn chỉ có thể hoàn thành sau 1-2 tiếng, nếu bạn vội ăn thêm trái cây sẽ khiến dạ dày phải hoạt động vất vả hơn, từ đó gây đầy hơi, tiêu chảy hoặc táo bón.

Đi tắm ngay sau khi ăn tối

Một số người thích tắm ngay sau khi ăn, nghĩ rằng việc tắm sau bữa ăn có thể thúc đẩy lưu thông máu và góp phần mang lại một sức khỏe tốt. Ngoài ra, cũng có những người bị đổ mồ hôi trong lúc ăn nên họ phải lập tức đi tắm để làm sạch cơ thể.

Tuy nhiên, đi tắm sau khi ăn sẽ làm suy yếu chức năng tiêu hóa và gây ra đầy bụng khó tiêu .. Theo các bác sĩ, ít nhất 1 tiếng sau khi ăn bạn mới nên đi tắm.

Tập thể dục ngay

Trong vòng nửa giờ sau bữa ăn, dạ dày trở nên rất nặng nề hơn bởi thức ăn. Vào thời điểm này, nếu bạn tập luyện thể thao (thậm chí tập thể dục nhẹ như đi bộ) có thể gây rối loạn chức năng dạ dày và ruột. Về lâu dài, thói quen này thậm chí còn gây ra viêm loét dạ dày.

Nếu muốn tập luyện, bạn nên dành ít nhất 1 giờ nghỉ ngơi sau bữa ăn rồi mới bắt đầu tập luyện nhẹ.

Đi ngủ

Nhiều người có cảm giác buồn ngủ sau khi ăn no, nhưng họ không hề biết rằng việc đi ngủ ngay lúc này sẽ khiến các dịch tiêu hóa chảy vào thực quản thay vì vào dạ dày, nguy cơ có thể gây viêm đường ruột.

Ngoài ra, đi ngủ luôn khiến năng lượng không được giải phóng, đó là nguyên nhân tích mỡ, gây tăng cân. Các bác sĩ khuyên bạn nên đợi ít nhất 2 giờ sau khi ăn để nghỉ ngơi, thư giãn trước khi đi ngủ.

4 việc nên làm sau khi ăn bữa tối

- Dùng tay xoa bụng: 30 phút sau ăn, khối lượng công việc của dạ dày vẫn còn rất lớn. Lúc này, chúng ta có thể xoa bụng để thúc đẩy quá trình tiêu hóa và hấp thụ thức ăn, tăng cường lưu thông máu trong dạ dày.

Cách thực hiện: Xoa ấm bàn tay, lấy rốn làm tâm điểm, xoa quanh vòng bụng 20 vòng theo chiều kim đồng hồ và xoa ngược lại 20 vòng nữa. Điều này giúp "nhẹ" bụng và tiêu hóa tốt hơn.

- Súc miệng: Sau khi ăn 30 phút, bạn nên hình thành thói quen súc miệng để răng khỏe mạnh hơn, khi về già có thể ăn uống thoải mái mà không lo răng yếu. Cách súc miệng tốt nhất đó là dùng trà xanh và nước muối loãng.

- Massage mặt: Phương pháp massage da mặt sau bữa ăn đúng nhất là: Đặt 2 lòng bàn tay cạnh nhau, tiến hành xoa mặt, trán, má và cằm. Người bị huyết áp cao nên xoa từ trên xuống dưới còn người bị huyết áp thấp nên xoa từ dưới lên trên.

- Đi bộ chậm rãi sau khi ăn 30 phút: Đi bộ khoảng 100 bước sau khi ăn có thể thúc đẩy quá trình tiêu hóa, làm tăng tốc quá trình trao đổi chất của cơ thể, cải thiện giấc ngủ, giảm tích tụ chất béo và duy trì thể hình. Tuy nhiên, bạn chỉ nên đi nhẹ nhàng với mục đích giúp thúc đẩy nhu động đường tiêu hóa, bài tiết.

10 nguyên nhân gây đầy bụng

Có khi nào bạn ở trong tình trạng cảm giác no mà không cần ăn? Nếu có, bạn phải cẩn thận, bởi đó có thể là triệu chứng của nhiều bệnh, thường là các bệnh liên quan đến gan và/hoặc dạ dày.

10 nguyên nhân gây cảm giác đầy bụng

Nhiều nguyên nhân có thể khiến bạn có cảm giác no dù không ăn một miếng thức ăn nào. Dưới đây là 10 nguyên nhân có thể.

Loét dạ dày

Vùng bụng trên (thượng vị) đau, ợ hơi, ợ chua, nóng rát, đau từng cơn lúc đói hoặc vào ban đêm. Bệnh nhân có thể buồn nôn, đầy bụng, chậm tiêu. Những vết loét này phát sinh khi axit dạ dày gây tổn thương niêm mạc dạ dày.

Nguyên nhân có thể do dùng các thuốc chống viêm không steroid, chẳng hạn như ibuprofen và aspirin, làm tăng nguy cơ loét dạ dày. Viêm loét dạ dày cũng có thể do nhiễm khuẩn H.polori, do stress, yếu tố tiết thực trong đó rượu có một phần vai trò.

Liệt dạ dày

Liệt dạ dày (Gastroparesis) là tình trạng tê liệt một phần dạ dày, kết quả là thức ăn lưu lại trong dạ dày lâu hơn bình thường. Thông thường dạ dày co thắt để tống thức ăn xuống ruột non để tiêu hóa và dây thần kinh phế vị điều khiển hoạt động co thắt này.

Liệt dạ dày xảy ra khi các dây thần kinh phế vị bị hư hỏng, các cơ của dạ dày và ruột hoạt động không bình thường. Hậu quả là thức ăn di chuyển chậm hoặc dừng lại gây cảm giác đầy bụng.

Nguyên nhân phổ biến gây liệt dạ dày là do phẫu thuật và các bệnh như tiểu đường, xơ cứng bì, Parkinson, suy giáp, thuốc. Liệt dạ dày có thể dẫn tới suy dinh dưỡng, sự phát triển quá mức của vi khuẩn trong dạ dày ruột và sự dao động của đường huyết.

Khó tiêu

Chứng khó tiêu thường là dấu hiệu của một hay nhiều vấn đề tiềm ẩn, như là trào ngược dạ dày - thực quản, viêm loét dạ dày, viêm tụy mạn tính, sử dụng thuốc kháng sinh trong thời gian dài...

Những người thường xuyên uống bia rượu, sử dụng các loại thuốc kích thích dạ dày (như aspirin)... có nhiều nguy cơ mắc phải chứng khó tiêu. Các triệu chứng bao gồm cảm giác no, đầy hơi, đau, nóng rát, buồn nôn, nôn, ợ hơi,... Khi gặp chứng khó tiêu, cần nhất là đi khám để được xác định nguyên nhân và điều trị kịp thời các bệnh tiềm ẩn.

Bệnh gan

Do vai trò quan trọng của gan đối với sức khỏe nói chung, mắc bệnh về gan được coi là nghiêm trọng. Bệnh gan có thể gây ra nhiều triệu chứng khó chịu, vàng da (do ứ mật), ngứa, đầy bụng (cảm thấy no dù không ăn), chán ăn, nước tiểu sẫm màu, phân bạc, dễ chảy máu, mệt mỏi...

Bệnh lý ở gan có thể do virut, do uống nhiều rượu, ung thư gan... gây nguy hiểm cho sức khỏe.

Đầy hơi

Chứng đầy hơi thường là loại bệnh chức năng, không do tổn thương thực thể như viêm loét dạ dày tá tràng, khối u hay hẹp tắc ruột. Chứng đầy hơi là do hiện tượng tích tụ hơi trong dạ dày, xảy ra do thói quen ăn uống nhiều tinh bột, các loại thức ăn chứa nhiều sorbitol, thói quen nhai kẹo cao su, thiếu hụt enzyme lactase, suy tuyến tụy.

Chứng đầy hơi biểu hiện như ợ hơi nhiều lần, cảm giác khó chịu mỗi khi ợ hơi và nóng rát vùng họng. Nặng hơn nữa có thể gây ra đau bụng, đau thắt ngực, triệu chứng này nổi bật sau khi ăn. Hơi tích lũy trong bụng có thể gây trướng bụng, trung tiện nhiều hoặc không tự chủ.

Biến động nội tiết

Điều này rất phổ biến đối với những phụ nữ đang trong giai đoạn đầu của thai kỳ, hoặc những người ở giai đoạn tiền kinh nguyệt của chu kỳ hàng tháng. Trong thời gian này, nồng độ progesterone tăng cao, có thể gây ra sự chậm vận động trong ruột, khiến thời gian tiêu hóa thức ăn dài hơn, có thể gây đầy hơi, táo bón và cảm giác no.

Ung thư buồng trứng

Loại ung thư này có thể khó phát hiện do tính chất mơ hồ của các triệu chứng của nó. Những triệu chứng này bao gồm đầy bụng, đầy hơi và/hoặc đau bụng thường xuyên rất dễ nhầm lẫn với chứng khó tiêu hoặc các vấn đề tiêu hóa khác.

Táo bón

Táo bón thường được xác định khi chỉ có 3 lần đại tiện hoặc ít hơn trong vòng một tuần. Khi đại tiện, phân khô và cứng. Táo bón là rất phổ biến và thường không có gì phải lo lắng, mặc dù có thể gây ra nhiều khó chịu.

Táo bón thông thường có thể tránh được bằng cách ăn nhiều chất xơ có lợi cho sức khỏe, chẳng hạn như bánh mì nguyên hạt, gạo lức, rau, trái cây, yến mạch và các loại hạt, uống nhiều nước và tập thể dục thường xuyên.

Bệnh Celiac

Bệnh Celiac là một bệnh lý đường ruột gây ra bởi tình trạng nhạy cảm với gluten, một loại protein được tìm thấy trong lúa mì, lúa mạch, dẫn đến viêm và bất sản niêm mạc ruột non.

Bệnh có thể gặp ở nhiều độ tuổi với các triệu chứng liên quan tình trạng kém hấp thu như đau bụng, khó tiêu, tiêu chảy, tiêu phân mỡ, suy dinh dưỡng và thiếu vitamin. Ngoài ra còn có thể gặp các biểu hiện bệnh lý miễn dịch thứ phát.

Hội chứng ruột kích thích

Nguyên nhân chính xác gây ra hội chứng ruột kích thích vẫn chưa được xác định. Tình trạng này ảnh hưởng đến đại tràng của người bệnh, gây ra các triệu chứng như đau bụng, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, đau co thắt...

Mặc dù các triệu chứng khá nghiêm trọng, nhưng trong hầu hết các trường hợp không có tổn thương nào đáng lo ngại và tình trạng này thường có thể được kiểm soát bằng cách thay đổi lối sống.

Làm gì khi không ăn mà vẫn thấy no?

Trước khi đến bác sĩ khám bệnh, để tránh sự xuất hiện của cảm giác này và tình trạng tiềm ẩn có thể gây ra nó, bạn có thể thực hiện một số biện pháp đơn giản như sau:

Đảm bảo một chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng, nhai thức ăn đúng cách trước khi nuốt, ăn chậm, tránh nuốt không khí khi nuốt thức ăn và ăn các bữa ăn nhỏ chia ra trong suốt cả ngày, tránh ăn quá nhiều thức ăn trong một bữa ăn.

Cần tránh uống rượu, hút thuốc lá, thức ăn cay, trà hoặc cà phê, đồ uống có ga (đặc biệt là khi ăn). Tránh đi nằm hoặc ngủ ngay sau bữa ăn.

Nếu các triệu chứng không hết sau một thời gian thử các cách trên, nên đến gặp bác sĩ để xác định nguyên nhân và được chẩn đoán đúng các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn, giúp cho việc điều trị được kịp thời và chính xác.