Hiển thị các bài đăng có nhãn đại tràng co thắt. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn đại tràng co thắt. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 11 tháng 3, 2020

Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị rối loạn tiêu hóa khi mang thai

Rối loạn tiêu hóa khi mang thai là hiện tượng rất thường gặp ở các mẹ bầu. Hiện tượng này không chỉ gây khó chịu, mệt mỏi...mà còn có thể gây nguy hiểm nếu không được quan tâm đúng mức.

Vì sao phụ nữ bị rối loạn tiêu hóa khi mang thai?

Rối loạn tiêu hóa là tình trạng hệ tiêu hóa gặp vấn đề bất thường, dẫn đến khó khăn trong vấn đề tiêu thụ thức ăn. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, các nguyên nhân thường gặp nhất là:

Khi mang thai khiến nội tiết tố trong cơ thể thay đổi, hormone progesterone tăng lên làm giảm sự co bóp các cơ trong đó có cơ thành ruột dẫn đến giảm nhu động ruột, khiến thai phụ dễ bị đầy bụng, khó tiêu.


Sự phát triển của thai nhi làm kích thước tử cung tăng lên, tử cung càng lớn càng chèn ép các cơ quan nội tạng, ruột non bị đẩy lên trên và nằm ngang dẫn đến tình trạng trào ngược dạ dày, ruột già bị ép lại gây khó tiêu, táo bón.

Phụ nữ dễ bị rối loạn tiêu hóa khi mang thai còn do trong chế độ ăn uống có quá nhiều dầu mỡ, hoặc thường xuyên ăn những món ăn để lên men.

Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa thường gặp 

Rối loạn tiêu hóa được chia thành nhiều nhóm triệu chứng khác nhau, tùy vào từng nhóm triệu chứng sẽ có cách chăm sóc và điều trị khác nhau:

Đầy hơi, ợ hơi, ợ chua, khó tiêu

Thai phụ nếu thường có triệu chứng đầy hơi, ợ chua, khó tiêu thì chưa cần thiết đi khám. Có thể áp dụng những biện pháp giúp giảm đầy hơi, ợ chua, khó tiêu như:

  • Uống những loại thức uống hoặc những món ăn giúp dễ tiêu hóa như uống trà gừng... Đồng thời nên tránh ăn những món ăn gây đầy hơi, ví dụ như những món ăn chứa nhiều dầu mỡ, tinh bột.
  • Có thể uống nước nhiều nhưng mỗi lần chỉ uống từng ít một.
  • Chia nhỏ bữa ăn trong ngày.
  • Tham khảo ý kiến bác sĩ về việc sử dụng những loại men tiêu hóa.

Nôn – ói mửa

Phụ nữ bị rối loạn tiêu hóa khi mang thai với triệu chứng nôn ói thì cần uống thuốc chống nôn ói nhưng lưu ý nên sử dụng những loại thuốc an toàn cho phụ nữ mang thai.


Trong trường hợp thai phụ nôn ói quá nhiều, không thể ăn, không thể uống và thậm chí không uống được thuốc thì thai phụ cần đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám, truyền dịch hoặc dùng thuốc đặt hậu môn để giảm tình trạng nôn ói.

Tiêu chảy

Khi bị tiêu chảy và có dấu hiệu đau bụng nhẹ, thai phụ có thể sử dụng các loại thuốc tiêu chảy như thuốc smecta, đây là loại thuốc an toàn cho phụ nữ mang thai.

Tuy nhiên, nếu thai phụ có triệu chứng tiêu chảy kèm theo sốt, đi ngoài phân có đàm, máu thì đây là triệu chứng tiêu chảy nhiễm trùng do ngộ độc thức ăn hoặc do thức ăn bị nhiễm khuẩn. Những trường hợp này thai phụ cần đến bệnh viện để được thăm khám và điều trị sớm.

Tiêu chảy nhiễm trùng giai đoạn đầu có thể gây kích thích cơn gò tử cung, sinh non. Nếu không được điều trị có thể dẫn đến nhiễm trùng toàn thân và nhiễm độc thai nhi.

Táo bón

Khi bị táo bón, thai phụ nên ăn nhiều những thực phẩm giàu chất xơ, uống nhiều nước hoặc có thể sử dụng các loại thuốc như sorbitol hoặc có thể dùng thuốc bơm hậu môn để giảm tình trạng táo bón.

Tuy nhiên, nếu thai phụ bị táo bón có đi cầu ra máu hoặc lòi trĩ và gây đau thì cần đi khám ngay, tránh để tình trạng táo bón kéo dài, không điều trị sẽ dẫn đến nghẹt trĩ hoặc chảy máu hậu môn.

Phòng ngừa rối loạn tiêu hóa khi mang thai bằng cách nào?

Đối với thai phụ trong quá trình mang thai, vấn đề dinh dưỡng luôn đóng 1 vai trò rất quan trọng. Do đó, để tránh gặp phải tình trạng rối loạn tiêu hóa trong thai kỳ, các mẹ bầu cần lưu ý:

  • Nên ăn từng ít một và chia ra nhiều bữa nhỏ trong 1 ngày. Ví dụ: một ngày có thể ăn 6 hoặc 7 bữa, mỗi lần ăn 1 ít để hệ tiêu hóa có thể hoạt động một cách trơn tru, hiệu quả.
  • Hạn chế ăn những món ăn có nhiều dầu mỡ. Thay vào đó, nên tăng cường ăn các loại củ rau, củ, quả tươi. 
  • Những món ăn lên men như dưa muối, củ kiệu...  nên ít ăn bởi nó rất dễ gây rối loạn tiêu hóa. Đặc biệt, phụ nữ mang thai nên hạn chế ăn măng vì trong măng có chứa chất xyanua, đây là một chất độc không tốt cho thần kinh của trẻ.
  • Nên uống nhiều nước, khoảng từ 2 lít nước 1 ngày, nếu có thể nên dùng nước trái cây. Hạn chế uống những loại nước có chất kích thích như bia, rượu, cà phê, đặc biệt là các loại nước ngọt có ga.
  • Không ăn những loại đồ ăn đã để qua đêm vì sẽ làm tăng tình trạng rối loạn tiêu hóa nhiều hơn so với người bình thường.


Như vậy, rối loạn tiêu hóa khi mang thai không phải là vấn đề hiếm gặp, vì thế các mẹ bầu cần phải chú ý trong việc ăn uống để tránh gặp phải tình trạng này. Với những thai phụ đang gặp tình trạng rối loạn tiêu hóa thì việc theo dõi sức khỏe để có thể thăm khám và khắc phục kịp thời là điều cần thiết.

Thứ Hai, 9 tháng 3, 2020

Cho trẻ ăn dặm đúng cách

Ăn dặm là cho trẻ ăn bổ sung các thức ăn khác ngoài sữa mẹ, bao gồm tinh bột, các loại vitamin từ rau, thịt, cá, trứng, hoa quả, sữa…

Các loại thức ăn này chỉ có tác dụng bổ sung chất dinh dưỡng chứ không thay thế được sữa mẹ. Giai đoạn ăn dặm là bước đệm đầu đời giúp trẻ phát triển toàn diện và hoàn thiện khả năng ăn uống sau này.

Khi nào bắt đầu cho bé ăn dặm?

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo mẹ chỉ nên bắt đầu cho bé ăn dặm khi được tròn 6 tháng tuổi, vì lúc này hệ tiêu hóa của bé mới phát triển tương đối hoàn chỉnh để có thể hấp thu những thực phẩm đặc và phức tạp hơn sữa mẹ.


Trước 4 tháng tuổi, cơ thể trẻ chưa có đủ men amylase để tiêu hóa chất bột. Do vậy, nếu cho bé ăn dặm trước 4 tháng dễ khiến bé chán sữa mẹ nên bú ít đi, dẫn đến tình trạng thiếu hụt các dưỡng chất thiết yếu, quan trọng từ sữa mẹ. Điều này làm bé giảm sức đề kháng, tăng nguy cơ suy dinh dưỡng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình phát triển. Mặt khác, bé dễ bị dị ứng thực phẩm do hệ tiêu hóa khi bé 4 tháng tuổi vẫn chưa hoàn thiện, đặc biệt là những bé có cơ địa nhạy cảm. Vì vậy, bé dễ bị tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa vì hệ tiêu hóa non nớt chưa đủ men để xử lý tinh bột và những thức ăn phức tạp khác.

Ngược lại, nếu cho bé ăn dặm muộn sau 6 tháng tuổi, nhiều khả năng trẻ sẽ đứng cân, tăng trưởng chậm. Bởi vì khi này sữa mẹ không cung cấp đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ phát triển.

Giai đoạn ăn dặm là khi trẻ cần ăn bổ sung vì nhu cầu năng lượng tăng. Từ khi bé được 6 tháng tuổi, năng lượng từ sữa mẹ chỉ đủ cung cấp khoảng 450kcal/ngày, trong khi đó giai đoạn này trẻ cần khoảng gần 700kcal/ngày. Do vậy, ăn dặm đúng cách là cần thiết để bù đắp khoảng cách thiếu hụt năng lượng này và lượng thức ăn trong các bữa ăn dặm cũng cần tăng lên khi trẻ lớn lên (tăng về số lượng và đậm độ đặc dần lên), nếu không đảm bảo đủ bữa ăn dặm trẻ sẽ còi cọc, phát triển chậm. Hơn nữa trong giai đoạn này, lượng sắt dự trữ không còn, do vậy trẻ sẽ thiếu sắt nếu chỉ được cung cấp từ nguồn sữa mẹ, do vậy ăn dặm sẽ là nguồn cung cấp đủ lượng sắt cần thiết bù đắp sự thiếu hụt đó. Nếu cơ thể trẻ không có đủ lượng sắt cần thiết trẻ sẽ bị thiếu máu. Khoảng thiếu hụt sắt lớn nhất vào lúc trẻ 6 -12 tháng và nguy cơ thiếu máu lớn nhất cũng ở nhóm tuổi này.

Một số lưu ý khi cho trẻ ăn dặm

Cho trẻ tập ăn dặm những thức ăn gần giống với sữa mẹ hoặc gần giống với sữa công thức để bé quen dần với những thức ăn mới lạ. Nên tuân thủ nguyên tắc “ngọt - mặn” khi bắt đầu giai đoạn cho bé ăn dặm. Thường thì bột ngọt sẽ là lựa chọn đầu tiên khi tập cho trẻ ăn dặm vì mùi vị tương tự với sữa mẹ, trẻ được cho ăn dặm bằng bột ngọt trước rồi sẽ dần thay thế bằng bột mặn với nhiều thành phần dinh dưỡng hơn.

Khi mới ăn dặm, nên cho trẻ ăn ít một để luyện tập cho hệ tiêu hóa của trẻ thích ứng dần với lượng và thành phần thức ăn ngày càng phong phú. Cho trẻ ăn với lượng ít rồi tăng dần, cụ thể như tháng đầu nên cho ăn 1-2 muỗng bột mỗi lần rồi tăng dần lên 1/3 chén, rồi nửa chén... sẽ đảm bảo sự tiêu hóa và cung cấp đầy đủ năng lượng - dưỡng chất cần thiết cho nhu cầu tăng trưởng và phát triển của trẻ.

Nên cho trẻ ăn loãng, rồi đặc dần và cũng nên tập cho trẻ ăn quen dần với các thức ăn mới, để hệ tiêu hóa của trẻ không bị phản ứng khi tiếp xúc với thức ăn lạ và hệ tiêu hóa của trẻ có thể tiêu hóa được những thức ăn phức tạp hơn.

Chế độ dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong sự phát triển thể chất và trí tuệ của trẻ. Do đó, cha mẹ cần xây dựng một chế độ ăn dặm phù hợp để con phát triển toàn diện.

Chế độ dinh dưỡng cho trẻ cần phải chứa đủ 4 nhóm dinh dưỡng: Tinh bột (gạo, mì, ngô, khoai...); Đạm (thịt, cá, tôm, cua...); Chất béo (dầu ăn); Các loại rau giúp cung cấp vitamin, sắt, chất xơ và các chất khoáng khác cần thiết cho cơ thể. Tăng năng lượng của bữa ăn bằng cách bổ sung thêm dầu, mỡ hoặc vừng, lạc (mè, đậu phộng).

Phải cho trẻ ăn đầy đủ cả phần cái và phần nước hầm để cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho trẻ. Nhiều cha mẹ có thói quen chỉ cho con ăn nước hầm xương quấy bột hoặc ninh cháo. Đây là một quan niệm hoàn toàn sai lầm vì xương dù có được ninh, hầm bao lâu, thì phần nước hầm vẫn chứa rất ít chất dinh dưỡng, chỉ có một lượng nhỏ vitamin, chất đạm, canxi vô cơ (cơ thể trẻ không thể hấp thu được). Do đó, chỉ cho trẻ ăn nước hầm có thể khiến trẻ bị thiếu canxi, dẫn tới còi xương, chậm lớn, suy dinh dưỡng.

Thực phẩm dùng cho trẻ phải đảm bảo an toàn vệ sinh, chỉ sử dụng thực phẩm còn tươi ngon để chế biến món ăn cho trẻ. Người chuẩn bị thức ăn cho trẻ phải rửa tay sạch trước khi chế biến thức ăn để tránh gây rối loạn tiêu hóa và các bệnh lý đường ruột khác.

Khi cho trẻ ăn nên khuyến khích động viên, không dọa nạt hay quát mắng khiến trẻ sợ ăn. Ngoài ra cũng không nên cưng nựng, dỗ dành quá mức vì sẽ hình thành thói quen không tốt ở trẻ, phải được thưởng trẻ mới chịu ăn.

Không cho trẻ ăn bánh, kẹo, uống nước ngọt trước bữa ăn vì chất ngọt làm tăng đường huyết, khiến trẻ no bụng, chán ăn.

Thứ Năm, 5 tháng 3, 2020

4 giai đoạn nên tăng sức đề kháng cho trẻ

Bé có sức đề kháng kém không những không có đủ khả năng để chống lại sự tấn công của các tác nhân gây bệnh mà một khi bé bị ốm hoặc bị bệnh còn rất chậm phục hồi sức khỏe.

Vì thế, sức đề kháng của bé đã kém lại càng kém hơn, kéo theo nguy cơ mắc rất nhiều bệnh lý nghiêm trọng khác như: suy dinh dưỡng, rối loạn tiêu hóa

Hệ miễn dịch là "rào chắn" giúp cơ thể tránh bị vi khuẩn, vi trùng có hại xâm nhập. Đối với trẻ hay ốm, có rất nhiều cách để cải thiện sức đề kháng giúp tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ.

Nhiều mẹ thường chủ quan, không chú trọng đến việc tăng cường sức đề kháng cho con. Điều này hoàn toàn sai lầm, có nguy cơ bé sẽ mắc một số bệnh truyền nhiễm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tăng trưởng của bé.

Dấu hiệu trẻ bị sức đề kháng 

– Bé yêu của mẹ thường xuyên ốm vặt, thường xuyên mắc các chứng như sốt, ho, đau họng, cảm cúm, rối loạn tiêu hóa…. Các bé sẽ có biểu hiện đi kèm là biếng ăn, bỏ ăn, quấy khóc, cơ thể mệt mỏi. Lâu ngày, các bé dễ bị sụt cân.

– Bé rất nhạy cảm với sự thay đổi từ môi trường như thay đổi thời tiết, thay đổi nơi ở, thay đổi khí hậu. Chỉ một thay đổi nhỏ của thời tiết cũng có thể khiến bé bị ốm ngay lập tức. Mẹ cần tăng sức đề kháng cho trẻ ngay lập tức.

– Bé dễ bị bệnh hơn các bạn khác. Khi chuyển mùa hoặc có bất cứ dịch bệnh gì bé đều dễ mắc phải hơn. Tình trạng này cực kỳ nguy hiểm và khiến bố mẹ luôn trong tình trạng lo lắng.

– Bé dễ bị lây bệnh từ các bạn khác, khi bị bệnh thì chậm khỏi hơn, lâu phục hồi hơn.

Có thể nhận biết sớm dấu hiệu trẻ có sức đề kháng kém như: Trẻ hay ốm, sốt, ho, cảm cúm, viêm đường hô hấp... lặp lại trên 8 lần trong năm. Bé ốm đau thường xuyên cũng dẫn tới suy dinh dưỡng, biếng ăn, chậm lớn… ảnh hưởng bất lợi tới quá trình phát triển thể chất và trí tuệ lâu dài.

Giai đoạn nào mẹ nên chú trọng tăng sức đề kháng cho bé?

Vì sức đề kháng có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển cả thể chất và tinh thần của bé nên mẹ cần lưu ý đến việc tăng cường hệ miễn dịch cho bé bất cứ lúc nào mẹ có thể. Việc này cần được làm thường xuyên và liên tục trong tất cả các giai đoạn phát triển của bé yêu. Cụ thể hơn:

– Lúc mới sinh: Bé vừa chào đời, và rời khỏi chiếc tổ an toàn tuyệt đối trong bụng mẹ. Hệ vi sinh vật của bé chưa đầy đủ, hệ miễn dịch chưa phát triển hoàn thiện nhưng bé lại phải làm quen, tiếp xúc và thích nghi với môi trường còn rất lạ lẫm bên ngoài. Việc này khiến bé dễ mắc những bệnh thông dụng như cảm, ho, sốt. Tăng cường sức đề kháng vào thời điểm này rất cần thiết.

– Khi cai sữa: Sữa mẹ ngoài việc là nguồn cung cấp dưỡng chất cho sự phát triển của bé yêu còn bổ trợ hệ miễn dịch tự nhiên cho bé. Những kháng nguyên có trong sữa mẹ giúp bé đủ sức chống chọi lại với một số tác nhân gây bệnh từ môi trường. Vì vậy, khi cai sữa, hệ miễn dịch của bé bị thiếu hụt lượng kháng nguyên quan trọng có trong sữa mẹ. Hệ miễn dịch cũng vì thế mà tạm thời suy yếu.

– Khi bé bắt đầu đi nhà trẻ: Lớp học là môi trường khá mới mẻ với bé. Bé phải tiếp xúc với nhiều trẻ khác đồng nghĩa với nguy cơ lây bệnh từ các bạn khác sẽ cao hơn. Lúc này, mẹ cũng cần tăng sức đề kháng cho trẻ ngay lập tức.

– Thay đổi thời tiết: Mùa đông không khí thường rất lạnh, mùa hè thời tiết lại vô cùng oi bức. Thời tiết các mùa khác nhau rõ rệt nhưng lại thay đổi nhanh chóng khiến cơ thể bé không kịp thích nghi và “sụt sịt” ngay lập tức.

Cách để tăng sức đề kháng cho trẻ hiệu quả

Viêm họng, ốm sốt là vấn đề thường gặp ở trẻ không chỉ trong mùa đông mà ngay cả mùa hè khi trẻ thường xuyên ra vào phòng điều hòa. Để phòng ngừa tình trạng ốm vặt, cha mẹ cần lưu ý vệ sinh tay chân sạch sẽ cho trẻ, cho bé ngủ đủ giấc và tiêm phòng cúm hàng năm. Tuy nhiên có một phương pháp phòng ngừa bệnh thường bị bỏ qua chính là bổ sung dinh dưỡng cho bé.

Xây dựng chế độ dinh dưỡng đầy đủ dưỡng chất là một cách tốt nhất để tăng cường sức đề kháng cho bé. Và một trong số những cách bổ sung dưỡng chất vào chế độ ăn hàng ngày của bé chính là cho bé uống bổ sung  dịch chiết axit amin từ tảo spirulina mỗi ngày. 

Sản phẩm chứa dịch chiết tảo spirulina dễ uống, giàu protein, sắt, lysine, methionine, threonine... hỗ trợ sản sinh ra kháng thể IgA cho cơ thể và 17 trong 20 axit amin cơ bản cấu tạo nên cơ thể sống, trong đó có 8 loại axit amin thiết yếu, không thể thay thế mà cơ thể không thể tự tổng hợp được giúp tăng cường sức đề kháng, bảo vệ trẻ luôn khỏe mạnh, giúp chống lại các tác nhân gây bệnh từ môi trường xung quanh.

Ngoài ra, 6 khoáng chất quan trọng cho cho cơ thể: Calci, Sắt, Magie, Phospho, Kali, Natri… sẽ giúp hệ xương và răng của trẻ chắc khỏe. Nhờ đó, bé phát triển chiều cao tối ưu hơn, có lợi cho sự hình thành và phát triển hệ thần kinh của bé - nền tảng sức khỏe tốt hơn nên hệ miễn dịch cũng khỏe mạnh hơn.

Đặc biệt tỷ lệ giữa 3 thành phần: đạm, đường, chất béo rất phù hợp cho tiến trình phát triển của cơ thể trẻ mọi lứa tuổi cũng như người trưởng thành. Với những trẻ nhỏ biếng ăn, kém hấp thu và mới ốm dậy, đây sẽ là một giải pháp tăng sức đề kháng toàn diện và đầy đủ dinh dưỡng đã thiếu hụt cực kỳ tuyệt vời.

Thứ Ba, 3 tháng 3, 2020

14 nguyên nhân gây đau bụng trên bên trái

Nếu biết sớm các nguyên nhân gây đau bụng trên bên trái, bạn sẽ ngăn ngừa được các tình trạng khẩn cấp có thể nguy hiểm đến tính mạng.

Triệu chứng đau bụng trên bên trái dưới xương sườn có thể do nhiều nguyên nhân từ một số cơ quan quan trọng nằm trong khu vực này bao gồm: tim, phổi, lá lách, thận, dạ dày, đại tràng và tuyến tụy. Một số tình trạng có thể được điều trị tại nhà, tuy nhiên các vấn đề khác có thể đe dọa tính mạng. Vì thế, bạn cần liên hệ với bác sĩ nếu cơn đau xuất hiện bất thường, dai dẳng hoặc nghiêm trọng hơn.

Bạn hãy cùng tìm hiểu 14 nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây đau bụng trên bên trái để biết cách ngăn ngừa và xử lý kịp thời nhé!

1. Cơn đau tim

Nếu bạn nghi ngờ bản thân có thể bị cơn đau tim, bạn nên nhờ người thân hoặc liên hệ sự trợ giúp y tế ngay lập tức. Một trong những triệu chứng phổ biến nhất của cơn đau tim là co thắt, đau bụng trên bên trái dưới xương sườn, áp lực hoặc chèn ép trong vùng ngực hoặc cánh tay, có thể lan đến hàm, lưng hoặc cổ.

Các triệu chứng đau tim phổ biến khác bao gồm:
  • Mệt mỏi
  • Khó thở
  • Mồ hôi lạnh
  • Chóng mặt đột ngột
  • Buồn nôn, khó tiêu, ợ nóng hoặc đau bụng


Người bệnh khi bị cơn đau tim cần phải được điều trị trong bệnh viện. Các lựa chọn điều trị thuốc và phẫu thuật bao gồm:

• Thuốc: Aspirin, thuốc làm loãng máu, thuốc giảm đau, nitroglycerin, thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE inhibitor), thuốc chẹn beta.

• Phẫu thuật: Phẫu thuật đặt stent hoặc bắc cầu động mạch vành (CABG).

2. Đau thắt ngực

Đau thắt ngực xảy ra khi máu đi đến tim không chứa đủ oxy, gây co thắt hoặc đau ở ngực, hàm, lưng, vai và cánh tay. Các triệu chứng khác bao gồm: mệt mỏi, khó thở, buồn nôn, đổ mồ hôi và chóng mặt.


Đau thắt ngực là triệu chứng của các vấn đề về tim như bệnh tim mạch vành hoặc bệnh vi mạch vành. Bạn có thể cảm thấy cơn đau nằm ở vùng bụng trên do các vấn đề về tim thường gây đau ở ngực mà ngực gần khu vực bụng.

3. Viêm màng ngoài tim

Viêm màng ngoài tim là tình trạng viêm sưng màng quanh tim của bạn. Đây cũng là một nguyên nhân tiềm ẩn có thể dẫn đến triệu chứng đau bụng trên bên trái.

Các triệu chứng viêm màng ngoài tim có thể bao gồm:

  • Sốt nhẹ
  • Khó thở, ho
  • Tim đập nhanh
  • Ốm yếu, kiệt sức
  • Sưng bất thường ở bụng hoặc chân
  • Đau nhói ở giữa ngực hoặc đau bụng trên bên trái, nặng hơn khi hít thở

Phác đồ điều trị tùy thuộc vào loại bệnh, nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng bao gồm:
  • Dùng thuốc aspirin, corticosteroid và colchicine
  • Dùng thuốc kháng sinh (nếu xuất hiện tình trạng nhiễm trùng)
  • Chọc dịch màng tim (Pericardiocentesis)
  • Phẫu thuật cắt màng ngoài tim

4. Táo bón

Táo bón gây đau bụng trên bên trái là tình trạng xảy ra khi bạn đi tiêu ít hơn 3 lần mỗi tuần hoặc khó đi vệ sinh. Táo bón là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây đau bụng ở trẻ em. Các lựa chọn điều trị táo bón có thể bao gồm:
  • Không nên nhịn hoặc lười đi đại tiện
  • Dùng thuốc nhuận tràng theo chỉ định
  • Thay đổi lối sống, thường xuyên tập thể dục
  • Phẫu thuật nếu người bệnh bị táo bón mãn tính
  • Tiêu thụ nhiều chất xơ trong thực phẩm và chất bổ sung

5. Ợ nóng

Chứng ợ nóng là tình trạng phổ biến gây ra cơn đau mức độ từ nhẹ đến nặng ở ngực, thường xảy ra sau khi ăn. Ợ nóng xảy ra khi axit đi ngược từ dạ dày vào thực quản, gây ra cảm giác nóng rát và khó chịu trong ngực. Điều này còn có thể khiến bạn cảm thấy nóng rát quanh cổ họng, phía sau xương ức hoặc đau bụng trên bên trái.

Bạn có thể kiểm soát chứng ợ nóng bằng cách:
  • Giảm cân
  • Bỏ hút thuốc
  • Giảm thức ăn béo
  • Tránh thức ăn cay hoặc axit

Nếu tình trạng ợ nóng xảy ra nhiều hơn và khó kiểm soát có thể cảnh báo bạn đang bị trào ngược dạ dày thực quản (GERD).

6. Bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), thường được gọi là trào ngược axit, là tình trạng xảy ra khi bạn bị ợ nóng hơn 2 lần mỗi tuần. Các triệu chứng của GERD có thể bao gồm:
  • Ho
  • Ợ chua
  • Khó nuốt
  • Đau ngực
  • Đau họng
  • Hôi miệng
  • Khàn tiếng


Các lựa chọn điều trị cho GERD khác nhau tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng gặp phải. Bạn cần có sự kết hợp của thay đổi lối sống và thuốc bao gồm:

• Thay đổi lối sống: Giảm cân, bỏ hút thuốc, hạn chế uống rượu, kê cao đầu khi ngủ, chia bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ, không nằm xuống trong vòng 3 giờ sau khi ăn.

• Dùng thuốc điều trị GERD: Thuốc kháng axit, thuốc chẹn thụ thể H2, thuốc ức chế bơm proton (PPI), prokinetic (tăng co bóp thực quản).

Trong trường hợp nghiêm trọng, khi đã áp dụng các phương pháp điều trị mà vẫn không hiệu quả hoặc xuất hiện các biến chứng, bác sĩ cũng có thể đề nghị phẫu thuật.

7. Hội chứng ruột kích thích

Hội chứng ruột kích thích (IBS) gây đau bụng trên bên trái là tình trạng mãn tính với các triệu chứng đường ruột thường xảy ra cùng nhau. Các triệu chứng ruột kích thích có thể bao gồm:
  • Đầy hơi, chướng bụng
  • Phân có chất nhầy màu trắng
  • Đau bụng trên bên trái hoặc chuột rút bụng, thường kèm tiêu chảy hoặc táo bón

8. Bệnh viêm ruột

Bệnh viêm ruột (IBD) là tình trạng viêm xảy ra ở đường tiêu hóa. Các tình trạng phổ biến nhất là viêm loét đại tràng và bệnh Crohn.

Các triệu chứng của IBD có thể bao gồm:

  • Sốt
  • Tiêu chảy
  • Phân có máu
  • Ăn không ngon
  • Kiệt sức, mệt mỏi
  • Giảm cân bất thường

Chuột rút bụng hoặc đau ở bụng trên bên trái

Các phương pháp điều trị bạn cần kết hợp bao gồm:

– Phẫu thuật khi cần thiết theo chỉ định của bác sĩ.

– Sử dụng phương pháp điều trị thay thế như châm cứu.

– Thay đổi lối sống như xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục và giảm căng thẳng.

– Dùng các loại thuốc kháng sinh, kháng viêm, thuốc ức chế miễn dịch, thuốc chống tiêu chảy, thuốc giảm đau.

9. Sỏi thận

Sỏi thận gây đau bụng trên bên trái xảy ra khi chất thải tích tụ trong thận và dính lại với nhau. Tình trạng này xảy ra do cơ thể thiếu nước, không đủ nước đi qua để làm trôi đi chất thải. Các triệu chứng phổ biến của sỏi thận bao gồm:
  • Tiểu có máu
  • Đau khi đi tiểu
  • Nôn, buồn nôn
  • Nhói ở bụng và lưng


Phương pháp chữa sỏi thận thay đổi dựa trên mức độ nghiêm trọng và kích thước của sỏi thận. Phương pháp điều trị có thể bao gồm:

– Uống thuốc giảm đau

– Tăng lượng nước tiêu thụ

– Thực hiện phẫu thuật như phẫu thuật nội soi bằng sóng xung kích, nội soi niệu quản hoặc cắt thận nội soi

10. Viêm tụy

Viêm tụy xảy ra khi tuyến tụy bị viêm. Có hai loại viêm tụy bao gồm cấp tính và mãn tính. Các triệu chứng viêm tụy cấp và mãn có thể bao gồm:

  • Sốt
  • Đau dạ dày
  • Tăng nhịp tim
  • Nôn, buồn nôn
  • Giảm cân bất thường
  • Đau bụng lan xuống lưng
  • Đau bụng dữ dội sau khi ăn
  • Đau bụng trên bên trái hoặc bên phải

11. Phì đại lá lách

Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây phì đại lá lách là nhiễm trùng. Các vấn đề với gan, chẳng hạn như xơ gan và xơ nang, cũng có thể gây ra tình trạng này.

Các triệu chứng bạn có thể gặp phải bao gồm:
  • Mệt mỏi
  • Khó thở
  • Đau lưng bên trái
  • Đau lưng lan đến vai
  • Cảm thấy no dù chỉ ăn rất ít
  • Nhiễm trùng thường xuyên và tái phát


Việc điều trị phì đại lá lách phụ thuộc vào nguyên nhân cơ bản. Các phương pháp có thể bao gồm: nghỉ ngơi, phẫu thuật và dùng kháng sinh.

12. Viêm phổi


Viêm phổi là bệnh nhiễm trùng xảy ra ở một hoặc cả hai phổi, có thể có nhiều nguyên nhân bao gồm nấm, vi khuẩn và virus. Những triệu chứng viêm phổi bao gồm:

  • Sốt
  • Ớn lạnh
  • Đau đầu
  • Khó thở
  • Mệt mỏi
  • Ho có dịch nhầy

13. Viêm màng phổi

Viêm màng phổi là tình trạng viêm màng quanh lá phổi bên trong thành ngực. Các triệu chứng của viêm màng phổi có thể bao gồm: ho, sốt, khó thở, đau ngực khi ho, hắt hơi.

Các lựa chọn điều trị dùng thuốc cho viêm màng phổi bao gồm:
  • Thuốc kháng sinh
  • Thuốc chống viêm
  • Thuốc chống đông máu
  • Thuốc giảm đau và giảm ho
  • Thuốc giãn phế quản, giảm dịch nhầy

14. Tràn khí màng phổi

Tràn khí màng phổi gây đau bụng trên bên trái là tình trạng có thể xảy ra khi không khí lọt vào khoảng trống giữa phổi và thành ngực. Các triệu chứng phổ biến nhất bao gồm:
  • Ho
  • Khó thở
  • Mệt mỏi
  • Đau ngực
  • Da xanh xao
  • Tim đập nhanh
  • Tăng nhịp thở nông




Thứ Sáu, 28 tháng 2, 2020

Táo bón ở người cao tuổi, điều trị thế nào?

Theo điều tra, tình trạng táo bón ở người cao tuổi gấp đôi so với người trẻ tuổi. Nguyên nhân chính do giảm áp lực bụng và kích thích nhu động ruột, đó là suy giảm chức năng ruột xuất phát từ lão hóa.

Khi có tuổi, táo bón sẽ làm giảm sự thèm ăn, dẫn đến cơ thể suy nhược. Táo bón mà dùng sức rặn, cũng có thể làm cho huyết áp tăng đột ngột, xảy ra hiện tượng nhồi máu não, do vậy cần loại bỏ táo bón nhanh chóng.

Điều trị táo bón ở người cao tuổi bằng thực phẩm 

Uống nhiều sữa bò, canh, nước trái cây… tăng hấp thu phần nước. Chất xơ tuy dễ tiêu hóa, nhưng hấp thu không đều, dễ gây ra táo bón; rau chứa nhiều chất xơ gây kích thích nhu động ruột, thúc đẩy bài tiết, nên ăn nhiều. Khi răng kém, không thể nhai nuốt rau, có thể xay thành nước trái cây để uống. 

Ngoài ra, các loại khoai, mật ong, dầu thực vật, bơ, sữa chua… cũng giúp loại bỏ táo bón.

Hàng ngày dùng một trái chuối giúp dự phòng táo bón: Đối với người đại tiện khó có thể ăn nhiều chuối. Chuối có tác dụng nhuận trường, làm mềm phân. Khi táo bón, giảm thèm ăn, có thể ăn ít, chia thành nhiều bữa, nhưng tốt nhất hàng ngày ăn 1 trái chuối.


Điều trị táo bón do yếu ruột - khoai lang: Người có nhu động ruột kém nên dùng thức ăn chứa nhiều xơ. Chất xơ trong khoai lang gấp đôi so với khoai tây, dùng khi hấp, luộc đều có hiệu quả, nhưng với người dễ “sình bụng” không nên ăn nhiều, có thể ăn cả vỏ khoai lang. Không chỉ rễ củ, mà lá khoai lang cũng có hiệu quả đối với táo bón. Lá khoai lang non xào với dầu ăn, nêm ít muối và tiêu, hiệu quả không kém.

Điều trị táo bón ở người cao tuổi bằng bài thuốc dân gian

Mật ong có hiệu quả đối với táo bón: Chất đường trong mật ong có thể làm mềm phân. Mật ong là thực phẩm giá trị dinh dưỡng rất cao, chứa protid, vitamin, khoáng tố và trên chục loại acid amin, rất thích hợp cho người già suy nhược.

Điều trị táo bón ở người cao tuổi, dùng mật ong 55g thêm dầu mè 35g, cho vào trong chén, khuấy đều với nước đun thật sôi, mỗi sáng và tối dùng 1 lần, giúp đại tiện được thông thoáng.

Chất làm trơn tự nhiên - rượu lô hội: Lô hội (nha đam) tác dụng dược lý “ôn hòa”, ít tác dụng phụ, là thuốc làm mềm phân rất thích hợp cho người già. Lá lô hội xay ra nước cốt, ngày 2 ly, chia dùng 2 - 3 lần, điều trị táo bón hiệu quả. Rượu lô hội càng tốt, thích hợp cho người già và người có thói quen táo bón, có thể thêm canh hoặc nước pha loãng để dùng.

Cách chế rượu lô hội (khoảng 1,8 lít): Lô hội 1kg, mật ong 300g, rượu gạo 1,8 lít. Lô hội rửa sạch, để ráo nước.Gọt bỏ gai, cả vỏ cho vào máy xay sinh tố (khi cắt lô hội, nước sẽ chảy ra ngay, nên động tác phải nhanh).Mật ong và lô hội chứa trong keo, đổ vào rượu gạo, đặt để nửa tháng.Gạn lọc qua vải, bảo quản tại nơi râm mát 3 tháng.Ngày dùng 2 ly, chia 2 lần.

Lưu ý: Trước tiên mật ong lắng xuống dưới, nhưng sẽ tự hòa tan, không nên khuấy trộn. Rượu lô hội mang màu nâu nhạt.Lô hội có vị đắng đặc thù, sau khi để đông lạnh dễ uống hơn.

Những thức uống có hiệu quả với táo bón ở người cao tuổi

Sinh tố bó xôi - cà rốt: Bó xôi 100g, một củ cà rốt nhỏ cùng cho vào máy xay sinh tố. Đổ sinh tố này vào ly, thêm vào ít ly sữa bò thì dùng.

Sinh tố đào - sữa đậu nành: Đào 1 trái, bổ ra, bỏ hột. Sữa đậu nành 3/4 ly, nước cốt chanh 1/4 trái, mật ong 3 muỗng lớn và đào cho vào máy xay sinh tố.

Sinh tố sung - sữa bò: Sung 2 quả, gọt vỏ, thái lát vừa; sữa bò 3/4 ly, mật ong 2 muỗng nhỏ trộn đều. Tất cả cùng cho vào máy xay sinh tố; dùng uống từ từ trước bữa ăn sáng, sẽ có hiệu quả.

Thứ Hai, 24 tháng 2, 2020

6 triệu chứng sau bữa ăn cảnh báo bệnh nguy hiểm

Một số bệnh nguy hiểm có thể phát hiện thông qua những triệu chứng sau bữa ăn được giới chuyên gia công nhận. Nếu bạn đột nhiên bị nấc không ngừng, kèm theo các triệu chứng như sụt cân và chán ăn, thì hết sức chú ý.  

Các chuyên gia cảnh báo mọi người không nên đánh giá thấp những triệu chứng sau bữa ăn, bởi thông qua những dấu hiệu này, còn có thể giúp bạn sớm phát hiện được một số căn bệnh tiềm ẩn trước đó:

1. Đau bụng dữ dội

Đau bụng dữ dội sau khi ăn thức ăn có dầu mỡ, ăn quá no hoặc uống rượu, có thể kèm theo buồn nôn và nôn, sau đó là có thể có sốt hoặc sốt nhẹ, vàng da (lòng trắng mắt chuyển sáng màu vàng, nước tiểu sẫm màu).

Hãy cảnh giác với triệu chứng của sỏi túi mật, bệnh tái phát cấp tính, viêm tụy cấp, thủng đường tiêu hóa, giãn dạ dày cấp tính…

2. Bị nấc

Một số người thường bị nấc, không chỉ sau khi ăn, mà xuất hiện cả trước khi ăn. Có nhiều nguyên nhân gây ra nấc, chủ yếu là do khó tiêu.


Viêm dạ dày mãn tính, viêm thực quản trào ngược cũng có thể dẫn đến tình trạng nấc thường xuyên. Người già bị huyết áp cao thường xuyên bị nấc, và không thể dừng lại, có thể là tiền thân của đột quỵ não.

Ngoài ra, nếu bạn đột nhiên bị nấc không ngừng, kèm theo các triệu chứng như sụt cân và chán ăn, thì hết sức chú ý.

Một số người thường bị nấc, không chỉ sau khi ăn, mà xuất hiện cả trước khi ăn.

3. Đầy hơi 

Khi khả năng tiêu hóa của lá lách và dạ dày bị suy yếu, khả năng vận động của dạ dày kém, thức ăn tích tụ trong dạ dày, thường xuyên xuất hiện đầy bụng chướng hơi. Lúc này, khuyên bạn không nên ăn thức ăn khó tiêu hóa, nên bỏ thói quen ăn quá nhanh.

Nếu các triệu chứng nghiêm trọng, bạn nên xem xét liệu có viêm dạ dày mãn tính, bệnh dạ dày hay không.

4. Không thoải mái ở bụng trên

Sau khi ăn, bụng trên có cảm giác không thoải mái, có đôi chút khó chịu nhẹ, hoặc vừa ăn đã có cảm giác no (no sớm), hoặc bạn cảm thấy no ở bụng trên, nghẹt thở, buồn nôn, kém ăn, và giảm cân.

Hãy cảnh giác bị viêm dạ dày mãn tính, sa dạ dày, loét dạ dày, viêm gan mạn tính, viêm túi mật mạn tính, khó tiêu, ung thư dạ dày, ung thư tuyến tụy…

5. Thèm ăn

Ăn rất ngon miệng, càng ăn càng muốn ăn thêm, sau khi ăn thường cảm thấy khô miệng, bình thường uống rất nhiều nước, đi tiểu nhiều, nhưng cân nặng không ngừng giảm, đây là triệu chứng của bệnh tiểu đường.

6. Tiêu chảy

Đau bụng xảy ra ngay khi ăn, có cảm giác buồn đi đại tiện, nếu đi xong sẽ có cảm giác tình trạng bệnh thuyên giảm hơn, thường xuyên lặp đi lặp lại như vậy.

Khi gặp thời tiết lạnh hoặc các món ăn lạnh, các đồ ăn có tính kích thích cũng có thể dẫn đến đau bụng, đi ngoài. Nên cảnh giác bệnh viêm loét đại tràng, hội chứng ruột kích thích.

Thứ Ba, 18 tháng 2, 2020

6 nguyên nhân chính gây đau bụng về đêm

Đau bụng về đêm tưởng chừng như là một tình trạng bình thường nhưng thực chất lại có thể trở thành dấu hiệu cho thấy bạn đang bị trào ngược dạ dày.

Việc phải thức dậy khi đang ngủ do cảm giác khó chịu ở bụng chắc chắn là điều mà chẳng ai muốn gặp phải. Theo các chuyên gia, tình trạng đau bụng về đêm khá phổ biến nhưng cũng tiềm ẩn một vài vấn đề sức khỏe.

Nguyên nhân gây đau bụng về đêm


Các vấn đề về tiêu hóa được cho là nguyên nhân phổ biến nhất cho tình trạng đau bụng về đêm, chúng bao gồm:

1. Trào ngược axit


Khi axit dạ dày đi vào ống dẫn thức ăn, cảm giác nóng rát sẽ xuất hiện. Trào ngược dạ dày thực quản (GERD) cũng gây buồn nôn, nôn mửa, đầy hơi, đau họng… Một số yếu tố phổ biến nhất làm tăng nguy cơ trào ngược axit, gây đau bụng về đêm bao gồm:

  • Thừa cân
  • Uống quá nhiều rượu
  • Nằm xuống ngay sau khi vừa dùng bữa
  • Ăn no quá mức, đặc biệt là gần giờ lên giường đi ngủ
  • Ăn nhiều thực phẩm dễ gây khó tiêu như các món cay, béo, chiên xào hoặc ăn sô cô la và uống cà phê.

2. Loét ở dạ dày, ruột


Tình trạng loét dạ dày và ruột có thể gây ra cảm giác nóng rát ở vùng dạ dày. Cơn đau có thể trở nên nghiêm trọng hơn sau khi ăn cũng như khi dạ dày trống rỗng và ban đêm thường là khoảng thời gian thích hợp cho tình trạng này xảy ra.

Một số tác nhân góp phần tạo điều kiện để cơn đau xuất hiện gồm:

  • Nhiễm vi khuẩn H. pylori
  • Lạm dụng hoặc sử dụng kéo dài các thuốc chống viêm không steroid (NSAID)

3. Sỏi mật


Túi mật là một cơ quan nhỏ bên dưới gan có nhiệm vụ giải phóng mật, phục vụ cho quá tình tiêu hóa.

Khi dịch mật tích tụ đủ lâu, chúng sẽ hình thành nên các khối sỏi cứng. Cơn đau bụng về đêm sẽ xảy ra khi sỏi mật gây tắc nghẽn trong hệ thống ống của túi mật, gan hoặc tuyến tụy.

Bữa ăn nhiều chất béo thường làm cho các triệu chứng sỏi mật trở nên nghiêm trọng hơn. Bên cạnh cơn đau bụng, bạn sẽ gặp phải một vài vấn đề khác như:

  • Sốt
  • Vàng da và mắt
  • Đi tiêu phân sáng màu
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa
  • Kiệt sức nhưng không lý giải được nguyên nhân.

4. Hội chứng ruột kích thích


Một số người mắc phải hội chứng ruột kích thích (IBS) sẽ phải chịu đựng cảm giác đau bụng về đêm bên cạnh những triệu chứng quen thuộc khác, chẳng hạn như đầy bụng, ợ hơi… sau khi ăn. Hội chứng tiêu hóa này khá phổ biến, nhất là ở những người dưới 50 tuổi.

5. Bệnh celiac (dị ứng gluten)


Dị ứng với gluten hay bệnh celiac nói về tình trạng cơ thể không thể dung nạp gluten (một loại protein trong lúa mì, lúa mạch, lúa mạch đen), nếu ăn những thực phẩm này, gluten sẽ gây viêm ở ruột non, từ đó dẫn đến đau bụng, khó chịu. Các triệu chứng khác đi kèm bao gồm tiêu chảy, đầy hơi, mệt mỏi cực độ.

Khoảng 1 trong số 100 người trên toàn cầu bị ảnh hưởng bởi bệnh celiac.

6. Đau bụng kinh hoặc lạc nội mạc tử cung


Tình trạng đau bụng, đầy hơi và khó chịu thường xảy ra trong kỳ kinh nguyệt, khi niêm mạc tử cung bị bong ra. Bên cạnh đó, nếu bạn bị lạc nội mạc tử cung, các mô của niêm mạc tử cung sẽ phát triển quá mức bên ngoài tử cung, từ đó gây đau bụng kéo dài.

7. Một số nguyên nhân khác


Mặc dù hiếm gặp, đau bụng dữ dội xảy ra đột ngột và không có lý do rõ ràng có thể là dấu hiệu của tình trạng sức khỏe nghiêm trọng, chẳng hạn như viêm ruột thừa. Bên cạnh đó, các yếu tố nguy cơ khác khiến bạn bị đau bụng về đêm gồm:


  • Sỏi thận: Khi sỏi thận bắt đầu di chuyển vào niệu quản, bạn có thể bị đau đột ngột, dữ dội ở lưng. Cơn đau đó có thể nhanh chóng lan đến vùng dạ dày và bụng về ban đêm.
  • Viêm dạ dày ruột: Nếu vô tình nhiễm virus truyền nhiễm gây bệnh này từ người khác, bạn có thể bị đau dạ dày khi đang ngủ, nôn mửa, tiêu chảy, buồn nôn.
  • Ngộ độc thực phẩm: Nhiều người bị ngộ độc thực phẩm sẽ có triệu chứng nôn mửa, buồn nôn, tiêu chảy hoặc đau bụng.
  • Đầy hơi: Đầy hơi là một nguyên nhân rất phổ biến của đau dạ dày, đặc biệt là đau bụng về đêm khi quá trình tiêu hóa chậm lại.
  • Táo bón: Chất thải tích tụ trong đại tràng có thể gây căng trướng và tạo nên nhiều áp lực lên khu vực này, từ đó gây đau khắp vùng bụng.

Các mô bị kéo hoặc căng: Hành động nằm xuống có thể làm tăng áp lực hoặc thay đổi lưu lượng máu đến các mô đang bị tổn thương ở vùng bụng, làm tăng thêm đau đớn và khó chịu.

Các mẹo phổ biến để phòng ngừa và kiểm soát cơn đau dạ dày vào ban đêm bao gồm:


  • Kê cao gối một chút
  • Bổ sung men lợi khuẩn
  • Tránh hoặc hạn chế uống rượu
  • Tránh ăn gần giờ đi ngủ hoặc ăn quá nhiều
  • Tham khảo ý kiến bác sĩ về việc sử dụng thuống kháng axit
  • Tránh ăn thực phẩm giàu hoặc béo, cà phê hoặc sô cô la vào ban đêm.a


Thứ Hai, 17 tháng 2, 2020

11 nguyên nhân gây đau quặn bụng từng cơn

Đau quặn bụng khá thường gặp ở tất cả mọi lứa tuổi. Để biết cách điều trị và phòng ngừa tình trạng này, cần xác định chính xác nguyên nhân gây đau bụng sớm nhất có thể.

Đau quặn bụng từng cơn là gì?

Đau quặn bụng từng cơn là cơn đau ở vùng bụng, vùng chậu thường xảy ra đột ngột và xuất hiện từng cơn. Mỗi cơn đau kéo dài vài phút và chu kỳ mỗi cơn lặp đi lặp lại sau vài phút. Do xung quanh rốn là khu vực ruột, niệu quản hay vòi trứng – những cơ quan dạng ống trong cơ thể. Giữa các cơ quan được cấu tạo bởi lớp cơ trơn. Khi các lớp cơ trơn co thắt hình thành nên cơn đau quặn bụng.


Đau quặn bụng đôi khi kèm các triệu chứng khác như tiêu chảy, buồn nôn hoặc nôn, táo bón. Đau quặn bụng từng cơn thường xảy ra đột ngột và mỗi cơn kéo dài vài phút

Các nguyên nhân thường gặp dẫn tới đau quặn bụng từng cơn

Đau quặn bụng xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên cơ bản là do nhiễm trùng, sự tăng trưởng bất thường, viêm, tắc nghẽn và rối loạn đường ruột. Các nguyên nhân phổ biến dẫn tới đau quặn bụng:

Rối loạn tiêu hóa

Rối loạn tiêu hóa là hội chứng tạo ra bởi sự co thắt bất thường của các cơ vòng trong hệ tiêu hóa gây ra hiện tượng đau quặn bụng và thay đổi trong vấn đề đại tiện. Đi ngoài có thể bị tiêu chảy hoặc táo bón. Đôi khi cảm giác muốn đi ngoài nhưng không hết phân. Đôi khi kèm theo cả triệu chứng đầy hơi, chướng bụng, buồn nôn và nôn.

Bản chất rối loạn tiêu hóa là do thay đổi chức năng đại tràng hoặc mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Bệnh hình thành khi người bệnh ăn uống không điều độ, dùng thuốc Tây lâu ngày, uống nhiều rượu bia, căng thẳng kéo dài.

Hội chứng ruột kích thích (viêm đại tràng co thắt)

Hội chứng ruột kích thích gây ra các cơn đau âm ỉ kèm các cục cứng nổi lên


Hội chứng ruột kích thích hay còn gọi là viêm đại tràng co thắt là tình trạng rối loạn chức năng của đại tràng, nhưng chưa tìm thấy tổn thương ở đại tràng.  Triệu chứng điển hình là các cơn đau quặn từng cơn hoặc đau âm ỉ, đôi khi sờ thấy cục cứng nổi lên ở phần bụng bên phải. Kèm theo là táo bón hoặc đi phân lỏng hoặc đi ra máu; tâm lý lo lắng căng thẳng.

Nguyên nhân gây ra viêm đại tràng có thắt chưa được xác định rõ ràng nhưng cũng có một số yếu tố làm tăng nguy cơ gây ra tình trạng này.

Bệnh viêm đại tràng

Viêm đại tràng cấp tính là do nhiễm vi khuẩn, virus và ký sinh trùng ở đường ruột. Sau đợt cấp tính nếu không điều trị sớm và dứt điểm dễ dẫn tới viêm đại tràng mạn tính. Viêm đại tràng làm thay đổi hình thái niêm mạc đại tràng cùng với rối loạn chức năng vận động, chế tiết, hấp thu của đại tràng.

Triệu chứng thông thường của bệnh viêm đại tràng gồm đau bụng, tiêu chảy, sốt và đầy hơi.

Bệnh viêm ruột Crohn

Bệnh viêm ruột Crohn là một bệnh lý viêm ruột của đường tiêu hóa. Triệu chứng của bệnh viêm ruột Crohn ngoài các cơn đau quặn bụng thì còn kèm theo cảm giác buồn nôn, nôn, tiêu chảy và sụt cân. 

Bệnh Crohn khởi phát sau một đợt nhiễm khuẩn đường tiêu hóa do vi trùng trên cơ địa bệnh nhân có yếu tố miễn dịch đi kèm.

Viêm loét dạ dày

Bệnh viêm loét dạ dày là do phản ứng viêm của niêm mạc dạ dày kèm với tác nhân là virus hoặc vi khuẩn. Bệnh gây ra các cơn đau quặn bụng, đau rát kéo dài. Ngoài ra người bệnh có thể có cảm giác buồn nôn và nôn mửa.

Các nguyên nhân khác gây đau quặn bụng

  • Bệnh trào ngược dạ dày thực quản: cũng gây ra đau quặn bụng
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu
  • Đau bụng do giun
  • Đau bụng do bệnh phụ khoa: Nếu phụ nữ gặp tình trạng đau quặn bụng dưới có thể do bị các bệnh lý: u xơ tử cung, u nang buồng trứng, lạc nội mạc tử cung,…
  • Đau ruột thừa
  • Bị sỏi thận hay sỏi mật.
  • Đau quặn bụng từng cơn liệu có nguy hiểm?
  • Để biết đau quặn bụng có nguy hiểm không cần xác định được vị trí đau bụng và mức độ đau. 
  • Mức độ đau quặn bụng


Nếu đau âm ỉ ở một khu vực của bụng thường xuất phát từ nguyên nhân bởi một cơ quan cụ thể. Phổ biến nhất của đau một khu vực là viêm loét dạ dày.

Cơn đau quặn dữ dội thường liên quan tới rối loạn tiêu hóa. Ở phụ nữ, đôi khi có thể do đau bụng kinh, sảy thai hoặc các bệnh ở cơ quan sinh dục. Nếu do đau bụng kinh thì cơn đau tự hết mà không cần điều trị.

Đau đại tràng thường cảm giác co thắt nghiêm trọng, cơn đau đột ngột. Đôi khi đây là dấu hiệu bị sỏi mật hoặc sỏi thận.

Vị trí của các cơn đau bụng

Vị trí cơn đau bụng có thể giúp chẩn đoán nguyên nhân do đâu:

Đau ở khắp khu vực bụng (không ở vùng nào cụ thể) có thể do: đau ruột thừa, viêm ruột Crohn, hội chứng ruột kích thích, nhiễm trùng đường tiết niệu.

Đau bụng dưới có thể là do: viêm ruột thừa, tắc ruột. Đối với phụ nữ thì nguyên nhân có thể là do: đau bụng kinh, u nang buồng trứng, u xơ, có thai ngoài tử cung,…


Đau bụng trên có thể là do: sỏi mật, đau tim, viêm gan, viêm phổi.

Đau ở xung quanh rốn có thể do: đau ruột thừa, viêm loét dạ dày,…

Đau bụng nhẹ có thể hết mà không cần điều trị. Tuy nhiên, nếu cơn đau bụng dữ dội là dấu hiệu nguy hiểm bạn cần đi khám ngay để tìm ra nguyên nhân và điều trị kịp thời.

Giải pháp phòng ngừa và điều trị cơn đau quặn bụng từng cơn

Nên có chế độ ăn lành mạnh để ngừa đau quặn bụng


Đau quặn bụng tùy từng nguyên nhân mà không phải loại nào cũng có thể phòng ngừa được. Tuy nhiên, bạn nên giảm thiểu nguy cơ đau bụng bằng cách:

  • Ăn chế độ ăn lành mạnh
  • Uống nước thường xuyên
  • Tập thể dục điều độ
  • Ăn các bữa nhỏ trong ngày thay vì bữa lơn


Đối với những ai bị hội chứng ruột kích thích, viêm đại tràng cấp và mạn tính và rối loạn tiêu hóa thì nên cố gắng tăng cường sức khỏe cho đại tràng bằng

Thứ Bảy, 15 tháng 2, 2020

4 biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm đại tràng mạn tính

Xuất huyết đại tràng, thủng đại tràng, giãn đại tràng cấp tính, ung thư đại tràng là những biến chứng nguy hiểm từ căn bệnh đại tràng mạn tính.

4 biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm đại tràng mạn tính

Gây xuất huyết đại tràng

Viêm đại tràng tái đi tái lại liên tục, mạc đại tràng bị viêm nhiễm nghiêm trọng, lớp lông nhung trong đại tràng trở lên trơ trụi sau những đợt điều trị kháng sinh, hoặc người bệnh sử dụng các chất kích thích như rượu bia. Nếu không được điều trị kịp thời thì tiến triển rất nặng dẫn đến xuất huyết ồ ạt hoặc giãn đại tràng nhiễm độc.

Gây thủng đại tràng

Thủng đại tràng do viêm đại tràng mạn tính xuất hiện khi sau các đợt điều trị kháng sinh, lợi khuẩn trong đường ruột bị tiêu diệt, lớp lông nhung bị trơ trọi khiến các vết loét ăn sâu đến và bào mỏng thành đại tràng, lâu ngày dẫn đến tình trạng thủng đại tràng. Nếu không được cấp cứu kịp thời biến chứng này sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng.

Giãn đại tràng cấp tính

Theo các bác sĩ chuyên khoa, khi bị giãn, chức năng tiêu hóa của đại tràng bị suy giảm nghiêm trọng, dẫn đến loét và thủng gấp nhiều lần. Người bệnh thường có những biểu hiện như đau bụng dữ dội, chướng bụng, có thể hôn mê. Tỷ lệ tử vong rất cao.

Ung thư đại tràng

Một trong những biến chứng nguy hiểm nhất của viêm đại tràng mạn tính là ung thư đại tràng. Theo thống kê năm 2015của Bộ Y tế, 20% người bệnh viêm đại tràng sẽ chuyển thành ung thư đại tràng.

Ngăn ngừa biến chứng

Người viêm đại tràng mạn tính muốn ngăn ngừa biến chứng, bên cạnh việc cần xây dựng chế độ ăn uống và sinh hoạt khoa học, cần bổ sung ngay lợi khuẩn cho đường ruột.

Vì trong đường ruột con người có hàng trăm nghìn tỷ vi khuẩn, trong đó có cả vi khuẩn có ích (lợi khuẩn) và vi khuẩn gây hại. Tỷ lệ vàng giúp hệ tiêu hóa và đường ruột khỏe mạnh là (85% lợi khuẩn -15% hại khuẩn). Lợi khuẩn giúp cân bằng hệ vi sinh vật trong đường ruột, tiết enzym tiêu hóa thức ăn. Đặc biệt, lợi khuẩn còn tiết dịch nhầy bao phủ niêm mạc ruột tạo thành lớp lá chắn bảo vệ niêm mạc đường ruột. 

Tuy nhiên, khi điều trị viêm đại tràng, người bệnh thường lạm dụng kháng sinh và các loại thuốc điều trị. Việc làm này sẽ tiêu diệt hết lợi khuẩn trong đường ruột, nên lớp lá chắn bảo vệ đại tràng không còn, vết loét mới được chữa lành thành sẹo lên da non, không có lá chắn bảo vệ nên dễ bị tấn công trở lại, khiến viêm đại tràng tái phát nhiều lần.



Những điều cần biết về viêm đại tràng co thắt mạn tính

Viêm đại tràng co thắt là tình trạng rối loạn chức năng của đại tràng, lành tính, gây ra sự khó chịu ở đại tràng cho người bệnh.

Viêm đại tràng co thắt mạn tính là bệnh lành tính nhưng lại làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị sớm. Hiện nay, ở Việt Nam, có đến 15 - 20% dân số mắc bệnh này.

Nguyên nhân gây viêm đại tràng co thắt mạn tính

Nguyên nhân gây ra hội chứng viêm đại tràng co thắt mạn tính chưa được xác định rõ, tuy nhiên cũng có một số yếu tố được xem là nguyên nhân gây bệnh.

Thay đổi nội tiết tố: Nội tiết tố thay đổi được cũng là một nguyên nhân gây ra bệnh viêm đại tràng co thắt mạn tính. Theo báo có, 70% người mắc bệnh viêm đại tràng co thắt mạn tính là phụ nữ.

Nồng độ serotonin tăng: Người mắc bệnh viêm đại tràng co thắt mạn tính thể táo bón có thể làm nồng độ serotonin giảm, trong khi người mắc bệnh tiêu chảy lại làm tăng nồng độ serotonin trong ruột. Serotonin là chất dẫn truyền thần kinh, được sản xuất trong ruột và có tác động lên dây thần kinh đường tiêu hóa.


Ăn uống không điều độ: Ăn quá nhiều thực phẩm khó tiêu, nhiều dầu mỡ, kém vệ sinh, đồ sống hay uống quá nhiều bia rượu,... được xem là những nguyên nhân gây bệnh.

Biểu hiện của bệnh viêm đại tràng co thắt mạn tính

- Rối loạn tiêu hóa nhiều ngày, đi ngoài kéo dài từ 2 - 6 lần mỗi ngày

- Đi ngoài lúc bị táo bón, lúc đi ngoài phân lỏng, phân không thành khuôn, nát.

- Người bệnh cảm thấy đầy bụng chướng hơi, đôi lúc đau bụng, căng tức bụng, cảm giác khó chịu dọc khung đại tràng.

- Xuất hiện tình trạng đau bụng âm ỉ ở bụng dưới hoặc dọc khung đại tràng. Cảm giác đau tăng lên sau khi ăn hoặc trước khi đi đại tiện.

- Bị dị ứng với một số loại thức ăn: Do bị dị ứng nên dễ bị đau bụng, đi ngoài sau khi ăn các đồ ăn chua, cay, nhiều dầu mỡ, rượu, bia, cà phê,...

- Biểu hiện chán ăn, ăn không ngon miệng, người cảm thấy mệt mỏi, ngủ không ngon giấc, hay nóng giận, suy giảm trí nhớ,... là những triệu chứng thường thấy của viêm đại tràng co thắt mạn tính.

- Sụt cân nhanh, người gầy quá mức là tình trạng nặng của bệnh viêm đại tràng co thắt mạn tính gây ra. Nếu bệnh để lâu không được điều trị, có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư đại tràng.

Làm sao để phát hiện viêm đại tràng co thắt mạn tính?

Viêm đại tràng co thắt mạn tính không dễ để chẩn đoán bệnh. Tùy vào từng biểu hiện cụ thể của bệnh nhân và điều kiện về trang thiết bị y tế, bác sĩ sẽ có chỉ định xét nghiệm khác nhau để chẩn đoán bệnh.

Bệnh nhân có thể được chỉ định xét nghiệm phân để tìm vi khuẩn, trứng giun, sán,... nếu nghi ngờ bệnh nhân bị loạn khuẩn.

Chụp khung đại tràng có thuốc cản quang, nội soi đại tràng nếu bệnh nhân nghi ngờ viêm đại tràng với các lý do khác để phát hiện ra viêm đại tràng hay viêm đại tràng co thắt mạn tính.

Phương pháp điều trị viêm đại tràng co thắt mạn tính

Viêm đại tràng co thắt mạn tính nếu không được điều trị sớm có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe người bệnh, thậm chí là nguyên nhân gây ra ung thư đại tràng.

Hiện nay, viêm đại tràng co thắt mạn tính vẫn chưa có thuốc đặc trị, bệnh sẽ được điều trị bằng các loại thuốc ức chế cơ trơn, thuốc trị đầy hơi, trướng bụng, cải thiện chứng phân nát, lỏng, táo bón,... theo chỉ định của bác sĩ và không được tự ý dùng thuốc để tránh hậu quả không đáng có.

Do không có thuốc đặc trị nên việc cải thiện chế độ ăn và thay đổi lối sống là phương pháp hiệu quả để phòng tránh bệnh.

Thực phẩm dành cho người viêm đại tràng co thắt mạn tính

- Bổ sung gạo, khoai tây, cà rốt.

- Chọn các loại protein như thịt nạc, sữa đậu nành, sữa chua.

- Các loại thực phẩm tanh như tôm, cá, cua, trứng không nên ăn nhiều và ăn ngay sau khi chế biến.

- Người bệnh nên bổ sung các loại rau xanh như rau muống, rau cải, rau ngót, bắp cải, củ cải; các loại hoa quả chín như chuối tây, hồng xiêm, xoài ngọt.

- Hàng ngày uống đủ nước, muối khoáng và các loại vitamin.

Thứ Sáu, 14 tháng 2, 2020

4 dấu hiện cảnh bảo sức khỏe đại tràng

Thường xuyên đau bụng, đầy hơi, rối loạn đại tiện, phân lúc lỏng lúc táo là những triệu chứng điển hình của bệnh viêm đại tràng.

Trong cuộc sống hiện đại, vì nhiều lý do như ăn uống thất thường, chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi, làm việc hay thực phẩm không đảm bảo chất lượng khiến bệnh viêm đại tràng ngày càng trở nên phổ biến, số lượng các ca mắc bệnh ngày càng tăng cao. Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, tại Việt Nam, cứ 3 người lại có 1 người gặp vấn đề về đại tràng. Hiện nay, ước tính có khoảng 4 triệu người Việt mắc căn bệnh này.

Viêm đại tràng nếu không được xử lý kịp thời có nguy cơ biến chứng thành ung thư. Do vậy, việc phát hiện và chẩn đoán kịp thời là điều vô cùng quan trọng. Nếu cơ thể bạn xuất hiện 4 triệu chứng điển hình sau, chứng tỏ đại tràng của bạn đang gặp vấn đề:

1. Đau bụng, bụng ậm ạch khó chịu

Đau bụng là triệu chứng đặc trưng của bệnh viêm đại tràng. Triệu chứng này dễ bị người bệnh nhầm lẫn với các bệnh về dạ dày, trào ngược nên dễ chủ quan, không để ý. Người bệnh thường đau dọc khung đại tràng và 2 hố chậu, có thể đau quặn hoặc đau âm ỉ khó chịu.


Theo khảo sát, sau khi ăn xong, đa phần những người gặp vấn đề về đại tràng thường cảm thấy bụng ậm ạch khó chịu, đi vệ sinh xong thì đỡ đau. Mức độ đau nặng hơn sau khi người bệnh tiêu thụ các thực phẩm lạ, gây kích thích như: rượu, bia, đồ chua cay, đồ tanh, hải sản…

2. Đầy hơi, chướng bụng

Đầy hơi, chướng bụng là tình trạng bụng phình to, căng cứng, cảm giác óc ách như đầy nước, gây khó chịu cả khi không ăn. Hiện tượng này có thể gặp ở bất cứ ai, tuy không gây nguy hiểm nhưng lại gây nhiều bất tiện trong cuộc sống sinh hoạt thường ngày.


Trong một vài trường hợp, đầy bụng chướng hơi lại là biểu hiện của nhiều bệnh lý nguy hiểm, trong đó có viêm đại tràng. Do vậy, tốt nhất khi thấy triệu chứng này kéo dài và mức độ ngày càng trầm trọng, tốt nhất bạn nên đi khám để có phương án xử lý sớm.

3. Rối loạn đại tiện kéo dài

Viêm đại tràng có biểu hiện rõ nhất ở số lần đi ngoài và tình trạng phân. Người bị viêm đại tràng thường đi ngoài nhiều lần trong ngày (4-5 lần/ngày, thậm chí nhiều hơn), có thể táo bón hoặc tiêu chảy. Phân lúc lỏng lúc rắn hoặc đầu rắn đuôi nát, có mùi hôi tanh, kèm chất nhầy hoặc máu. Có nhiều trường hợp bệnh nhân bị cả tiêu chảy và táo bón xen kẽ gây cảm giác không thoải mái sau khi đi đại tiện.

4. Sụt cân, người uể oải

Tình trạng viêm loét đại tràng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng dẫn đến sụt cân, người mệt mỏi, uể oải, người gầy sút, hốc hác, hay cáu gắt.

Khi gặp các dấu hiệu trên, có thể bạn đang gặp vấn đề về đại tràng. Cần nhanh chóng đi thăm khám để có phương pháp xử lý kịp thời và phòng tránh các biến chứng xảy ra.

Hỗ trợ xử lý viêm đại tràng nhờ bào tử lợi khuẩn

Bổ sung lợi khuẩn được coi là "chìa khóa vàng" trong hỗ trợ xử lý bệnh viêm đại tràng. Lợi khuẩn sau khi đưa vào cơ thể xuống đường ruột có tác dụng tái tạo niêm mạc đại tràng, hình thành lớp màng sinh học để bảo vệ vết thương khỏi các tác nhân có hại từ môi trường bên ngoài, ngăn ngừa tình trạng tái phát. Đồng thời bù đắp lượng lợi khuẩn đã bị mất đi trong ruột non và đại tràng, giúp cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột.


Lợi khuẩn vào cơ thể tiết ra các enzyme giúp cơ thể hấp thu tốt hơn các chất dinh dưỡng trong quá trình tiêu hóa. Lợi khuẩn tổng hợp ra các vitamin, giúp tăng cảm giác ngon miệng. Thêm vào đó, chúng còn đào thải các hại khuẩn ra khỏi hệ vi sinh đường ruột, kích thích cơ thể tổng hợp kháng thể, tăng cường miễn dịch tự nhiên, giúp vết thương mau lành hơn.

Tuy nhiên, các lợi khuẩn ở trạng thái đang hoạt động như Lactobacillus, Bifidobacteria với lớp vỏ là biểu mô tế bào sinh dưỡng bình thường nên dễ chết bởi vận chuyển, nhiệt độ. Bởi vậy, chế phẩm chứa thành phần là các lợi khuẩn này thường bị xuống cấp nhanh chóng theo thời gian. Bên cạnh đó, phần lớn lợi khuẩn này sẽ chết tại môi trường acid dạ dày trước khi xuống được đại tràng để phát huy tác dụng mong muốn.


Thứ Năm, 13 tháng 2, 2020

7 triệu chứng điển hình bệnh đau dạ dày

Đau dạ dày là căn bệnh rất phổ biến ở nước ta, bệnh đau dạ dày ẩn chứa nhiều biến chứng nguy hiểm. Do đó, việc phát hiện đúng triệu chứng, nguyên nhân gây bệnh có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình đẩy lùi bệnh, giúp cải thiện sức khỏe, đời sống.

Đau dạ dày là gì?

Đau dạ dày là bệnh lý về đường tiêu hóa phổ biến. Khi dạ dày bị tổn thương dẫn đến những cơn đau khó chịu, âm ỉ. Ngoài ra, khi bị đau dạ dày người bệnh cũng sẽ đối mặt với tình trạng ợ nóng, chướng hơi, đầy bụng. 3 vị trí bệnh đau dạ dày điển hình nhất là đau dạ dày tại vùng thượng vị, đau dạ dày vị trí vùng bụng giữa và đau dạ dày vị trí phía trên bên trái.


Nếu không sớm phát hiện, có phương pháp xử lý kịp thời thì bệnh đau dạ dày sẽ biến chứng khó lường như viêm loét dạ dày, xuất huyết dạ dày, hẹp môn vị thậm chí là ung thư dạ dày,…

Tìm hiểu chi tiết về triệu chứng đau dạ dày sẽ ngăn ngừa và sớm phát hiện bệnh để có phác đồ chữa trị kịp thời, hạn chế tối đa biến chứng do đau dạ dày gây ra.

7 triệu chứng điển hình bệnh đau dạ dày

- Đau ở thượng vị, có người thì đau bụng âm ỉ nhưng cũng có người lại đau dữ dội. Càng nặng thì càng đau thường xuyên hơn. Đau tức vùng bụng trên là một trong những dấu hiệu điển hình của viêm loét dạ dày giai đoạn đầu. Vùng bụng trên rốn thường xuất hiện những cơn đau bất thường, ngày càng dày và nặng hơn. Thời gian đầu, cơn đau thường xuất hiện khi đói quá hoặc no quá.

- Ợ chua, ợ hơi hoặc có thể ợ ra chất đắng như mật, do sự vận động của dạ dày bị rối loạn làm thức ăn bị khó tiêu dẫn tới lên men và sinh ra hơi. Đây là một triệu chứng bệnh đau dạ dày thường gặp ở các người bệnh. Nếu tự nhiên mà bạn bị ợ và chướng bụng liên tục nên đi kiểm tra bác sĩ ngay.

- Cảm giác đầy bụng chướng hơi không tiêu hoá được. Đầy bụng trên sau khi ăn là cảm giác có thể biểu hiện bạn bị đau dạ dày ở mức độ nhẹ. Nên theo dõi tình trạng cơ thể mình để phát hiện bệnh sớm, dễ chữa trị. Trong trường hợp để lâu, bệnh tình sẽ trở nên nghiêm trọng, gây ra những biến chứng khó lường.

- Đau dạ dày nhẹ gây buồn nôn - Nôn hay buồn nôn là hiện tượng các thức ăn trong dạ dày bị đẩy ra ngoài qua đường miệng. Đây là triệu chứng đau dạ dày nhẹ thường gặp ở đại đa số người bệnh. Khi thường xuyên buồn nôn hoặc nôn bạn cần lưu ý. Vì nôn làm thức ăn trào ngược từ dạ dày đẩy ra miệng, nguy cơ dẫn đến rách thực quản, tổn thương niêm mạc dẫn đến bệnh đau dạ dày.

- Chảy máu đường tiêu hóa : Chảy máu dạ dày, chảy máu đường tiêu hóa là triệu chứng nặng của bệnh đau dạ dày. Nếu người bệnh rơi vào tình huống này mà không được cấp cứu ngay lập tức thì tính mạng sẽ bị đe dọa. Khi người bệnh bị chảy máu dạ dày, sẽ có các triệu chứng như nôn ra máu, đi ngoài ra máu, phân đen…

Kèm theo đó là tình trạng người mệt mỏi, chóng mặt, choáng váng thường xuyên do mất máu… Hiện tượng, triệu chứng đau dạ dày này chứng tỏ bạn đang bị viêm loét dạ dày, tá tràng hoặc ung thư dạ dày…

- Có thể nôn ra máu hoặc đi cầu ra máu, do hiện tượng máu thoát ra khỏi thành mạch và chảy vào lòng ống tiêu hóa. Thường là do bệnh loét dạ dày tá tràng, hay ung thư dạ dày.

- Thay đổi thói quen đại tiện: Đầy hơi liên quan với đau bụng, thay đổi các thói quen đại tiện, hoặc giảm cân không giải thích được có thể là một dấu hiệu cho thấy bạn nhiễm một ký sinh trùng gọi là Giardia trong đường ruột.

Bí quyết để có một dạ dày khỏe mạnh

Các loại thực phẩm nên dùng: trứng, sữa, gạo nếp, … Uống sữa với chế độ hợp lý sẽ có tác dụng tốt đối với người bệnh đau dạ dày.



Ăn uống hợp vệ sinh là khâu quan trọng nhất. Tránh các thức ăn kích thích niêm mạc dạ dày như rượu, bia, nước ngọt có ga, các loại thức ăn chua cay như canh chua, dưa muối, cà muối, cam, chanh, dứa, khế, sấu…, tiêu, ớt, tỏi…

Hạn chế ăn các món nướng, chiên rán, các đồ ăn nhanh để phòng bệnh ung thư dạ dày.

10 cách giảm đầy bụng, chướng hơi hiệu quả

Bạn đôi khi cảm thấy bị đầy hơi hoặc chướng bụng, tuy nhiên đó không hẳn là dấu hiệu của vấn đề về tiêu hóa. Dưới đây là những cách đơn giản để đối phó. Mách bạn 10 cách giảm đầy bụng chướng hơi.

10 cách giảm đầy bụng, chướng hơi 

Tránh xa những thực phẩm gây đầy hơi: Bột mì và những sản phẩm từ sữa là những nguyên nhân hàng đầu gây đầy hơi. Nếu bạn có cảm giác đầy hơi, tốt nhất hãy giảm lượng các thực phẩm này trong khẩu phần ăn. Đậu, bông cải xanh và cải bắp cũng có thể gây đầy hơi.


Chú ý đến phản ứng của cơ thể đối với các loại thức ăn: Bạn cần chú ý đến phản ứng của cơ thể đối với một số loại thực phẩm nhất định. Nếu bạn thấy những món gây cảm giác đầy hơi, hãy giảm ăn chúng hoặc thay thế bằng món khác.

Ăn uống đúng cách: Khi bạn ăn uống đúng cách, bạn sẽ ít có khả năng bị đầy hơi hơn. Khoảng cách giữa các bữa ăn ít nhất nên là 3 tiếng. Hãy nhai kĩ và tránh nói chuyện khi đang nhai.


Các bài thuốc tự nhiên: Nhai hạt thì là hoặc uống trà bạc hà là những bài thuốc tự nhiên để giảm đầy hơi và chướng bụng. Để pha trà thì là, bạn chỉ cần thêm một thìa cà phê hạt thì là xay nhuyễn vào một ấm nước rồi đun và hãm trà trong 10 đến 15 phút.


Ăn các thực phẩm kích thích tiêu hóa: Hãy thêm các gia vị kích thích tiêu hóa như tiêu, gừng và thì là vào các món ăn của bạn. Bạn cũng có thể nhai một lát gừng với nước chanh 20 phút trước bữa ăn. Thường xuyên bổ sung men vi sinh, đặc biệt nếu bạn mới sử dụng kháng sinh.


Cải thiện chức năng tiêu hóa: Nếu bạn thường xuyên cảm thấy đầy hơi, có thể bạn cần cải thiện chức năng tiêu hóa. Một chế độ ăn giàu chất xơ, uống đủ nước và tập thể dục thường xuyên sẽ đem lại những thay đổi tích cực.


Đi bộ nhanh: Đi bộ nhanh đem lại nhiều lợi ích, trong đó có giảm đầy hơi. Đầy hơi là hậu quả của sự suy giảm chức năng tiêu hóa, và việc vận động có thể giúp giải phóng khí gas bị tắc trong ống tiêu hóa.


Tập yoga: Các liệu pháp thay thế như tập yoga, có thể giúp giải phóng khí ga trong ống tiêu hóa. Tư thế em bé, tư thế xả hơi, tư thế anh hùng nằm ngửa (supta vajrasana) và tư thế con công là những tư thế yoga giúp giải phóng hơi.


Liệu pháp mùi hương: Bạn dễ bị đầy hơi hơn khi bạn đang căng thẳng, stress hoặc lo âu. Với liệu pháp mùi hương, đầy hơi là hậu quả của sự mất cân bằng vata (không gian và không khí). Tinh dầu cân bằng vata, bao gồm dầu bạc hà, cam, quế và húng quế sẽ giúp bạn giảm đầy hơi.


Kiểm tra sức khỏe: Nếu các triệu chứng đầy hơi của bạn không giảm, hãy đến gặp bác sĩ để được tư vấn. Hội chứng ruột kích thích có thể là nguyên nhân gây đầy hơi. Ngoài sự tăng tần suất đầy hơi, bạn cũng cần nói với bác sĩ nếu đầy hơi đi kèm sút cân, tiêu chảy, ợ nóng hoặc nôn mửa./.